Làm giấy khai sinh cho con

Tóm tắt câu hỏi

Chào Luật Sư. Tôi muốn hỏi nếu hai vợ chồng chưa đăng ký kết hôn nhưng đã có chung một đứa con tới thời điểm hiện tại là cháu đã được 19 tháng tuổi gia đình vẫn chưa đăng ký khai sinh cho cháu. Mẹ cháu đã bỏ nhà đi từ lúc bé hơn 8 tháng tuổi tới giờ, hiện tại là cháu đang ở với ba, mẹ sinh ra cháu ở bệnh viện, mà nơi cư trú của người mẹ thì ở Thị trấn Di Lăng, còn nơi cư trú của người cha ở xã khác giờ gia đình không biết phai làm thế nào để đăng ký khai sinh cho bé, phải đi đăng ký ở nơi cư trú của mẹ hay của cha và ai là người trực tiếp thay mẹ đi đăng ký khai sinh cho cháu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý công ty đã lắng nghe và hỗ trợ! Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất!
Người gửi: Đỗ Hoa
gks 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật hộ tịch 2014
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch

2/ Làm giấy khai sinh cho con

Chào bạn, do thông tin bạn cung cấp chưa được cụ thể và rõ ràng do đó tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, do cha mẹ chưa đăng kí kết hôn nên do đó căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.
Như vậy, vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì UBND sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, để có thể nhận cha cho con thì theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật hộ tịch 2014, bạn phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con.
Thứ hai, thẩm quyền đăng ký khai sinh cho cháu bé
Căn cứ vào Điều 13 Luật hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: ” Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”
Theo quy định trên, thì UBND cấp xã nơi người cha hoặc người mẹ cư trú có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh. Do đó, trong trường hợp này đăng ký khai sinh cho bé có thể đăng ký nơi cứ trú của cha hoặc của mẹ đứa bé.
Thứ ba, thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo đúng quy định của Điều 16 Luật hộ tịch 2014:
” 1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề làm giấy khai sinh cho con. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Ngô Việt Hương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm giấy khai sinh cho con
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề