Luật quảng cáo 2012

Posted on Luật 214 lượt xem

QUỐC HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Luật số: 16/2012/QH13

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2012

 

LUẬT

Quảng cáo

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đãđược sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Quảng cáo.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNHCHUNG

Điều 1. Phạm viđiều chỉnh

1. Luật này quyđịnh về hoạt động quảng cáo; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham giahoạt động quảng cáo; quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

2. Các thông tincổ động, tuyên truyền chính trị không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.

Điều 2. Giảithích từ ngữ

Trong Luật này,các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quảng cáolà việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hànghóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinhlợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu,trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.

2. Dịch vụ có mụcđích sinh lợi là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cungứng dịch vụ; dịch vụ không có mục đích sinh lợi là dịch vụ vì lợi ích của xãhội không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.

3. Sản phẩmquảng cáo bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hìnhảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hìnhthức tương tự.

4. Xúc tiếnquảng cáo là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội ký kết hợp đồng dịch vụquảng cáo.

5. Người quảngcáo là tổ chức, cá nhân có yêu cầu quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụcủa mình hoặc bản thân tổ chức, cá nhân đó.

6. Người kinhdoanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tấtcả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ quảngcáo với người quảng cáo.

7. Người pháthành quảng cáo là tổ chức, cá nhân dùng phương tiện quảng cáo thuộc tráchnhiệm quản lý của mình giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng, bao gồm cơquan báo chí, nhà xuất bản, chủ trang thông tin điện tử, người tổ chức chươngtrình văn hóa, thể thao và tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện quảng cáo khác.

8. Người chuyểntải sản phẩm quảng cáo là người trực tiếp đưa các sản phẩm quảng cáo đếncông chúng hoặc thể hiện sản phẩm quảng cáo trên người thông qua hình thức mặc,treo, gắn, dán, vẽ hoặc các hình thức tương tự.

9. Người tiếpnhận quảng cáo là người tiếp nhận thông tin từ sản phẩm quảng cáo thông quaphương tiện quảng cáo.

10. Thời lượngquảng cáo là thời gian phát sóng các sản phẩm quảng cáo trong một kênh,chương trình phát thanh, truyền hình; thời gian quảng cáo trong tổng thời giancủa một chương trình văn hoá, thể thao; thời gian quảng cáo trong một bản ghiâm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.

11. Diện tíchquảng cáo là phần thể hiện các sản phẩm quảng cáo trên mặt báo in, báohình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, xuất bản phẩm, bảng quảng cáo,phương tiện giao thông hoặc trên các phương tiện quảng cáo tương tự.

12. Sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ đặc biệt là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ảnh hưởng trựctiếp đến sức khỏe con người và môi trường.

13. Màn hìnhchuyên quảng cáo là phương tiện quảng cáo sử dụng công nghệ điện tử đểtruyền tải các sản phẩm quảng cáo, bao gồm màn hình LED, LCD và các hình thứctương tự.

Điều 3. Chínhsách của Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo

1. Bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng cáo.

2. Tạo điều kiệnđể tổ chức, cá nhân phát triển các loại hình quảng cáo, nâng cao chất lượngquảng cáo.

3. Khuyến khích tổchức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại vào việcthiết kế, xây dựng sản phẩm quảng cáo, đầu tư có hiệu quả vào quảng cáo.

4. Tạo điều kiệnvà khuyến khích phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động quảng cáo; ưu tiên đầutư đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhànước về hoạt động quảng cáo.

5. Mở rộng hợp tácquốc tế về hoạt động quảng cáo.

Điều 4. Nộidung quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo

1. Ban hành và tổchức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo.

2. Xây dựng và chỉđạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt độngquảng cáo.

3. Phổ biến, giáodục pháp luật về hoạt động quảng cáo.

4. Chỉ đạo hoạtđộng nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động quảng cáo.

5. Chỉ đạo, tổchức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho hoạt động quảng cáo.

6. Tổ chức thựchiện công tác khen thưởng trong hoạt động quảng cáo.

7. Thực hiện hợptác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo.

8. Thanh tra, kiểmtra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo.

Điều 5. Tráchnhiệm quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo

1. Chính phủ thốngnhất quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

2. Bộ Văn hoá, Thểthao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước vềhoạt động quảng cáo.

3. Bộ, cơ quanngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp vớiBộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

4. Ủy ban nhân dâncác cấp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trong phạm vi địaphương theo thẩm quyền.

Điều 6. Hợpđồng dịch vụ quảng cáo

Việc hợp tác giữacác chủ thể trong hoạt động quảng cáo phải thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáotheo quy định của pháp luật.

Điều 7. Sảnphẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo

1. Hàng hóa, dịchvụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Thuốc lá.

3. Rượu có nồng độcồn từ 15 độ trở lên.

4. Sản phẩm sữathay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sungdùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.

5. Thuốc kê đơn;thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chếsử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.

6. Các loại sảnphẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.

7. Súng săn và đạnsúng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích độngbạo lực.

8. Các sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinhtrên thực tế.

Điều 8. Hành vicấm trong hoạt động quảng cáo

1. Quảng cáo nhữngsản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này.

2. Quảng cáo làmtiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh,quốc phòng.

3. Quảng cáo thiếuthẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tụcViệt Nam.

4. Quảng cáo làmảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.

5. Quảng cáo gâyảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ,anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

6. Quảng cáo cótính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôngiáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.

7. Quảng cáo xúcphạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.

8. Quảng cáo có sửdụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý,trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

9. Quảng cáo khôngđúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hànghóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về sốlượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủngloại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đãđăng ký hoặc đã được công bố.

10. Quảng cáo bằngviệc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sửdụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sửdụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.

11. Quảng cáo cósử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ýnghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của BộVăn hóa, Thể thao và Du lịch.

12. Quảng cáo cónội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

13. Quảng cáo viphạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

14. Quảng cáo tạocho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹtục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường củatrẻ em.

15. Ép buộc cơquan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ýmuốn.

16. Treo, đặt,dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thôngvà cây xanh nơi công cộng.

Điều 9. Hộiđồng thẩm định sản phẩm quảng cáo

1. Hội đồng thẩmđịnh sản phẩm quảng cáo là tổ chức tư vấn trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Dulịch, giúp Bộ trưởng xem xét và đưa ra kết luận về sự phù hợp của sản phẩmquảng cáo với quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầuthẩm định sản phẩm quảng cáo.

2. Thành phần củaHội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo bao gồm đại diện Bộ Văn hóa, Thể thao vàDu lịch, đại diện của tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo và các chuyên gia tronglĩnh vực có liên quan.

3. Bộ Văn hóa, Thểthao và Du lịch quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩmđịnh sản phẩm quảng cáo.

Điều 10. Tổchức nghề nghiệp về quảng cáo

1. Tổ chức nghềnghiệp về quảng cáo được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật vềhội.

2. Tổ chức nghềnghiệp về quảng cáo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của hội viên;

b) Xây dựng bộ quytắc ứng xử nghề nghiệp quảng cáo trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phêduyệt; tổ chức thực hiện bộ quy tắc ứng xử nghề nghiệp quảng cáo;

c) Tham gia ý kiếnxây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động quảng cáo; cácvăn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quảng cáo và quyhoạch quảng cáo ngoài trời;

d) Đề cử đại diệnvà giới thiệu chuyên gia tham gia Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo khi cóyêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

đ) Nghiên cứu, ứngdụng khoa học, công nghệ trong hoạt động quảng cáo; tư vấn, cung cấp thông tin,tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quảng cáo và đạo đức nghề nghiệp;

e) Thúc đẩy cạnhtranh lành mạnh nhằm phát triển thị trường quảng cáo và nâng cao chất lượng sảnphẩm quảng cáo;

g) Phối hợp với cơquan quản lý nhà nước tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quảng cáo, xây dựngniềm tin của người tiêu dùng;

h) Các nhiệm vụ,quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Xử lývi phạm trong hoạt động quảng cáo

1. Tổ chức có hànhvi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liênquan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính;nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có hànhvi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liênquan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt viphạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thìphải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan quản lýnhà nước về hoạt động quảng cáo phải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý củamình; trường hợp quyết định sai, gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quyđịnh của pháp luật.

4. Chính phủ quyđịnh cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạtđộng quảng cáo.

Chương II

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC,

CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO

Điều 12. Quyềnvà nghĩa vụ của người quảng cáo

1. Người quảng cáocó các quyền sau:

a) Quảng cáo về tổchức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình;

b) Quyết định hìnhthức và phương thức quảng cáo;

c) Được cơ quan cóthẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoàitrời đã phê duyệt;

d) Yêu cầu thẩmđịnh sản phẩm quảng cáo.

2. Người quảng cáocó các nghĩa vụ sau:

a) Cung cấp chongười kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cầnthiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm vềcác thông tin đó;

b) Bảo đảm chấtlượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo;

c) Chịu tráchnhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảngcáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trongtrường hợp thuê người khác thực hiện;

d) Cung cấp tàiliệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơquan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

3. Thực hiện quyềnvà nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyềnvà nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo

1. Người kinh doanhdịch vụ quảng cáo có các quyền sau:

a) Quyết định hìnhthức và phương thức kinh doanh dịch vụ quảng cáo;

b) Được ngườiquảng cáo cung cấp thông tin trung thực, chính xác về tổ chức, cá nhân, sảnphẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và các tài liệu liên quan đến điều kiệnquảng cáo;

c) Tham gia ý kiếntrong quá trình xây dựng quy hoạch quảng cáo của địa phương và được cơ quan cóthẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoàitrời;

d) Yêu cầu thẩmđịnh sản phẩm quảng cáo.

2. Người kinhdoanh dịch vụ quảng cáo có các nghĩa vụ sau:

a) Hoạt động theođúng phạm vi, lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh và tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo;

b) Kiểm tra cáctài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hànghóa, dịch vụ cần quảng cáo và thực hiện thủ tục có liên quan theo hợp đồng dịchvụ quảng cáo;

c) Chịu tráchnhiệm về sản phẩm quảng cáo do mình trực tiếp thực hiện;

d) Cung cấp tàiliệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơquan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

3. Thực hiện quyềnvà nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Quyềnvà nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo

1. Được quảng cáotrên phương tiện của mình và thu phí dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Kiểm tra cáctài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hànghóa, dịch vụ cần quảng cáo.

3. Cung cấp tàiliệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơquan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

4. Thực hiện hợpđồng phát hành quảng cáo đã ký kết và chịu trách nhiệm trực tiếp về sản phẩmquảng cáo thực hiện trên phương tiện quảng cáo thuộc trách nhiệm quản lý củamình.

5. Yêu cầu thẩmđịnh sản phẩm quảng cáo.

6. Thực hiện quyềnvà nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Quyềnvà nghĩa vụ của người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo

1. Lựa chọn ngườiquảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

2. Chịu tráchnhiệm về căn cứ pháp lý của việc cho thuê địa điểm quảng cáo, phương tiện quảngcáo và an toàn của phương tiện quảng cáo; thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hợpđồng cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo đã ký kết.

3. Liên đới chịutrách nhiệm trong trường hợp lắp, dựng công trình quảng cáo không đúng với giấyphép xây dựng hoặc chưa được cấp giấy phép xây dựng.

4. Thực hiện quyềnvà nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Quyềnvà nghĩa vụ của người tiếp nhận quảng cáo

1. Được thông tintrung thực về chất lượng, tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

2. Được từ chốitiếp nhận quảng cáo.

3. Được yêu cầungười quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo bồi thường thiệt hại khi sảnphẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng,số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhânđã quảng cáo.

4. Được tố cáo,khởi kiện dân sự theo quy định của pháp luật.

5. Khi tố cáo hoặcyêu cầu bồi thường thiệt hại, phải cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ về hànhvi vi phạm pháp luật về quảng cáo với cơ quan quản lý nhà nước và chứng cứchứng minh thiệt hại mà quảng cáo gây ra; được quyền yêu cầu người kinh doanhdịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo hoặc người quảng cáo cung cấp tàiliệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo.

Chương III

HOẠT ĐỘNG QUẢNGCÁO

Mục 1

PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO; YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG,

ĐIỀU KIỆN QUẢNG CÁO

Điều 17. Phươngtiện quảng cáo

1. Báo chí.

2. Trang thông tinđiện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.

3. Các sản phẩmin, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.

4. Bảng quảng cáo,băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.

5. Phương tiệngiao thông.

6. Hội chợ, hộithảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.

7. Người chuyểntải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.

8. Các phương tiệnquảng cáo khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Tiếngnói, chữ viết trong quảng cáo

1. Trong các sảnphẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợpsau:

a) Nhãn hiệu hànghoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đãđược quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;

b) Sách, báo,trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểusố Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếngdân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.

2. Trong trườnghợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáothì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặtbên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trêncác phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.

Điều 19. Yêucầu đối với nội dung quảng cáo

1. Nội dung quảngcáo phải bảo đảm trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho ngườisản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.

2. Chính phủ quyđịnh về yêu cầu đối với nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặcbiệt.

Điều 20. Điềukiện quảng cáo

1. Quảng cáo vềhoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh.

2. Quảng cáo chocác loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợpchuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

3. Quảng cáo tàisản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặcquyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàisản.

4. Quảng cáo chosản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Quảng cáo thuốcđược phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưuhành tại Việt Namđang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;

b) Quảng cáo mỹphẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về ytế;

c) Quảng cáo hóachất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tếphải có giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp;

d) Quảng cáo sữavà sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7của Luật này phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn, giấy chứng nhận vệ sinh antoàn thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng sản xuất trong nước; đối với sảnphẩm dinh dưỡng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm củacơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất và giấy phép lưu hành;

đ) Quảng cáo thựcphẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh antoàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượngvệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơquan nhà nước có thẩm quyền đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mụcphải công bố tiêu chuẩn;

e) Quảng cáo dịchvụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề dongành y tế cấp theo quy định của pháp luật;

g) Quảng cáo trangthiết bị y tế phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trongnước hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;

h) Quảng cáo thuốcbảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phảicó giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. Quảng cáo sinh vật có íchdùng trong bảo vệ thực vật phải có giấy phép kiểm dịch thực vật do Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn cấp;

i) Quảng cáo thuốcthú y, vật tư thú y phải có giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tínhcủa sản phẩm;

k) Quảng cáo phânbón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh họcphục vụ chăn nuôi phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tựcông bố chất lượng sản phẩm.

5. Chính phủ quyđịnh điều kiện quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt khác khicó phát sinh trên thực tế.

Mục 2

QUẢNG CÁO TRÊNBÁO CHÍ, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI VÀ CÁC THIẾT BỊ VIỄN THÔNG KHÁC

Điều 21. Quảngcáo trên báo in

1. Diện tích quảngcáo không được vượt quá 15% tổng diện tích một ấn phẩm báo hoặc 20% tổng diệntích một ấn phẩm tạp chí, trừ báo, tạp chí chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệuphân biệt quảng cáo với các nội dung khác.

2. Cơ quan báo chíđược phép ra phụ trương quảng cáo và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quanquản lý nhà nước về báo chí trước ít nhất 30 ngày tính đến ngày phát hành đầutiên của phụ trương quảng cáo.

3. Phụ trươngquảng cáo của báo phải đánh số riêng; có cùng khuôn khổ, phát hành kèm theo sốtrang báo chính.

4. Trên trang mộtcủa phụ trương quảng cáo phải ghi rõ các thông tin sau:

a) Tên tờ báo;

b) Tên, địa chỉcủa cơ quan báo chí;

c) Dòng chữ “Phụtrương quảng cáo không tính vào giá bán”.

5. Không đượcquảng cáo trên bìa một của tạp chí, trang nhất của báo.

Điều 22. Quảngcáo trên báo nói, báo hình

1. Thời lượngquảng cáo trên báo nói, báo hình không được vượt quá

10% tổng thờilượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ thời lượngquảng cáo trên kênh, chương trình chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệtnội dung quảng cáo với các nội dung khác.

2. Thời lượngquảng cáo trên kênh truyền hình trả tiền không vượt quá 5% tổng thời lượngchương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ kênh, chươngtrình chuyên quảng cáo.

3. Không được phátsóng quảng cáo trong các chương trình sau:

a) Chương trìnhthời sự;

b) Chương trìnhphát thanh, truyền hình trực tiếp về các sự kiện chính trị đặc biệt, kỷ niệmcác ngày lễ lớn của dân tộc.

4. Mỗi chươngtrình phim truyện không được ngắt để quảng cáo quá hai lần, mỗi lần không quá05 phút. Mỗi chương trình vui chơi giải trí không được ngắt để quảng cáo quá bốnlần, mỗi lần không quá 05 phút.

5. Khi thể hiệnsản phẩm quảng cáo kèm theo nội dung thông tin chính bằng hình thức chạy chữhoặc một chuỗi hình ảnh chuyển động thì sản phẩm quảng cáo phải được thể hiệnsát phía dưới màn hình, không quá 10% chiều cao màn hình và không được làm ảnhhưởng tới nội dung chính trong chương trình. Quảng cáo bằng hình thức này khôngtính vào thời lượng quảng cáo của báo hình.

6. Cơ quan báonói, báo hình có nhu cầu ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo phải có giấyphép của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép rakênh, chương trình chuyên quảng cáo gồm:

a) Đơn đề nghị cấpgiấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo;

b) Ý kiến của cơquan chủ quản;

c) Bản sao cóchứng thực giấy phép hoạt động báo chí.

7. Trong trườnghợp cơ quan báo chí có nhu cầu thay đổi nội dung giấy phép ra kênh, chươngtrình chuyên quảng cáo phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép đến cơquan quản lý nhà nước về báo chí. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép gồm:

a) Đơn đề nghị sửađổi, bổ sung giấy phép;

b) Bản sao cóchứng thực giấy phép đang có hiệu lực.

8. Trình tự, thủtục cấp giấy phép được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về báo chíxem xét cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo cho cơ quan báochí; trường hợp không cấp giấy phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

b) Trong thời hạn15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về báo chíxem xét, cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung cho cơ quan báo chí; trường hợp khôngcấp giấy phép sửa đổi, bổ sung phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn07 ngày, kể từ ngày cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo hoặccấp giấy phép sửa đổi, bổ sung; cơ quan cấp giấy phép phải gửi bản sao giấyphép đã cấp cho cơ quan quản lý nhà nước về quảng cáo và Ủy ban nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)nơi cơ quan báo chí đặt trụ sở chính để phối hợp trong công tác quản lý.

Điều 23. Quảngcáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử

1. Quảng cáo trênbáo điện tử phải tuân theo các quy định sau:

a) Không đượcthiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin;

b) Đối với nhữngquảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắthoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây.

2. Quảng cáo trêntrang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản1 Điều này.

3. Quảng cáo trêntrang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụquảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phảituân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liênquan.

4. Chính phủ quyđịnh chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 24. Quảngcáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác

1. Quảng cáo bằnghình thức gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo:

a) Tổ chức, cánhân chỉ được phép gửi tin nhắn và thư điện tử quảng cáo khi có sự đồng ý trướccủa người nhận;

b) Nhà cung cấpdịch vụ thông tin điện tử, viễn thông chỉ được phép gửi tin nhắn, thư điện tửcó nội dung quảng cáo về các dịch vụ của mình; chỉ được gửi tin nhắn quảng cáođến điện thoại trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ; không được gửi quába tin nhắn quảng cáo đến một số điện thoại, quá ba thư điện tử đến một địa chỉthư điện tử trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với ngườinhận;

c) Tổ chức, cánhân quảng cáo phải bảo đảm cho người nhận có khả năng từ chối quảng cáo; phảichấm dứt ngay việc gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo nếu người nhận thông báotừ chối quảng cáo và không được thu phí dịch vụ đối với thông báo từ chối củangười nhận.

2. Quảng cáo bằngcác hình thức khác trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bịviễn thông khác phải tuân theo các quy định của Luật này và các quy định kháccủa pháp luật có liên quan.

Mục 3

QUẢNG CÁO TRÊN CÁC SẢN PHẨM IN, BẢN GHI ÂM,

GHI HÌNH VÀ CÁCTHIẾT BỊ CÔNG NGHỆ KHÁC

Điều 25. Quảngcáo trên các sản phẩm in

1. Đối với cácloại sách và tài liệu dưới dạng sách, chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm,nhà xuất bản trên bìa hai, ba và bốn, trừ sách chuyên về quảng cáo.

2. Đối với tàiliệu không kinh doanh, chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bảnhoặc biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạtđộng của tổ chức, cá nhân được phép xuất bản tài liệu đó.

3. Đối với tranh,ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội dung cổ động, tuyên truyền vềchính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật,được quảng cáo không quá 20% diện tích từng sản phẩm.

Biểu trưng, lô-gô,nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng của sản phẩmin.

4. Không đượcquảng cáo trên các sản phẩm in là tiền hoặc giấy tờ có giá, văn bằng chứng chỉvà văn bản quản lý nhà nước.

5. Quảng cáo trêntranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in không thuộctrường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải ghi rõ tên, địa chỉ tổchức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo, số lượng in,nơi in.

Điều 26. Quảngcáo trong bản ghi âm, ghi hình

Thời lượng quảngcáo trong bản ghi âm, ghi hình chương trình văn hoá, nghệ thuật, điện ảnh, bảnghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không được vượtquá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.

Mục 4

QUẢNG CÁO TRÊN BẢNG QUẢNG CÁO, BĂNG-RÔN,

BIỂN HIỆU, HỘP ĐÈN, MÀN HÌNH CHUYÊN QUẢNG CÁO

VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG

Điều 27. Quảngcáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

1. Việc đặt bảngquảng cáo, băng-rôn phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử,văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không đượcche khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không được chăngngang qua đường giao thông và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của địa phươngvà quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Các sản phẩmquảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ củangười thực hiện.

3. Quảng cáo trênbảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chínhsách xã hội phải tuân theo những quy định sau:

a) Biểu trưng,lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối vớibảng quảng cáo, băng-rôn dọc và phía bên phải đối với băng-rôn ngang;

b) Diện tích thểhiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá20% diện tích bảng quảng cáo, băng-rôn.

4. Thời hạn treobăng-rôn không quá 15 ngày.

Điều 28. Quảngcáo trên màn hình chuyên quảng cáo

1. Việc đặt mànhình chuyên quảng cáo phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác củapháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.

2. Khi thực hiệnquảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âmthanh.

3. Quảng cáo trênmàn hình không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng âm thanh theoquy định của pháp luật về môi trường.

Điều 29. Hồ sơthông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

1. Văn bản thôngbáo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượngbảng quảng cáo, băng-rôn.

2. Bản sao giấychứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấychứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiệnquảng cáo.

3. Bản sao giấy tờchứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy địnhcủa pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy địnhtại Điều 20 của Luật này.

4. Bản sao văn bảnvề việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sựkiện, chính sách xã hội.

5. Ma-két sản phẩmquảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ kýcủa người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợpngười kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấucủa tổ chức.

6. Văn bản chứngminh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sửdụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn.

7. Bản phối cảnhvị trí đặt bảng quảng cáo.

8. Bản sao giấyphép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấyphép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.

Điều 30. Trìnhtự thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

1. Tổ chức, cánhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải gửi hồsơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địaphương trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày.

2. Trong thời hạn05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phươngxác nhận về việc nhận hồ sơ, nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức, cá nhânđược thực hiện sản phẩm quảng cáo đã thông báo. Trong trường hợp cơ quan cóthẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý, phải trả lời bằng văn bảnvà nêu rõ lý do.

Điều 31. Cấpgiấy phép xây dựng công trình quảng cáo

1. Việc xây dựngmàn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắnvào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy địnhkhác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địaphương.

2. Việc xây dựngmàn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặcgắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan cóthẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:

a) Xây dựng mànhình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trởlên;

b) Xây dựng biểnhiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khungkim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;

c) Bảng quảng cáođứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.

3. Hồ sơ đề nghịcấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:

a) Đơn đề nghị cấpgiấy phép xây dựng công trình quảng cáo;

b) Bản sao giấychứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xâydựng công trình quảng cáo;

c) Bản sao cóchứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đấtđai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủđầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp phápđối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bảnthông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quyhoạch phải tổ chức đấu thầu;

d) Trường hợp côngtrình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặchợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc ngườiđược giao quyền quản lý công trình đã có trước;

đ) Bản vẽ thiết kếcủa tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứngđiển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tưxây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào côngtrình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kếtcông trình quảng cáo vào công trình đã có trước.

4. Trình tự, thủtục cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cánhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quancó thẩm quyền về xây dựng của địa phương;

b) Trường hợp địađiểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnhphê duyệt, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan cóthẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảngcáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng vănbản và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp địaphương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kểtừ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửivăn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan. Trong thời hạn 05 ngày làmviệc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xâydựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằngvăn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương. Trong thờihạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơquan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng côngtrình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trảlời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 32. Quảngcáo trên phương tiện giao thông

1. Việc quảng cáotrên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật này và phápluật về giao thông.

2. Không được thểhiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của phương tiện giaothông. Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% diện tích mỗi mặt được phépquảng cáo của phương tiện giao thông. Việc thể hiện biểu trưng, lô-gô, biểutượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thôngphải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông.

Điều 33. Quảngcáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự

1. Quảng cáo bằngloa phóng thanh và hình thức tương tự tại địa điểm cố định phải tuân thủ quyđịnh sau:

a) Quảng cáo khôngđược vượt quá độ ồn cho phép theo quy định của pháp luật về môi trường;

b) Không đượcquảng cáo tại trụ sở cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học, bệnh viện;

c) Không đượcquảng cáo trên hệ thống truyền thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị của xã, phường,thị trấn.

2. Không đượcquảng cáo bằng loa phóng thanh gắn với phương tiện giao thông và các phươngtiện di động khác tại nội thành, nội thị của thành phố, thị xã.

Điều 34. Biểnhiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh

1. Biển hiệu phảicó các nội dung sau:

a) Tên cơ quan chủquản trực tiếp (nếu có);

b) Tên cơ sở sảnxuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Địa chỉ, điệnthoại.

2. Việc thể hiệnchữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.

3. Kích thước biểnhiệu được quy định như sau:

a) Đối với biểnhiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiềungang mặt tiền nhà;

b) Đối với biểnhiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m)nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

4. Biển hiệu khôngđược che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòngđường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.

5. Việc đặt biểnhiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quancó thẩm quyền ban hành.

Mục 5

QUẢNG CÁO TRONGCHƯƠNG TRÌNH VĂN HOÁ, THỂ THAO, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM, TỔ CHỨCSỰ KIỆN, ĐOÀN NGƯỜI THỰC HIỆN QUẢNG CÁO, VẬT THỂ QUẢNG CÁO

Điều 35. Quảngcáo trong chương trình văn hoá, thể thao

1. Quảng cáo trongchương trình văn hóa, thể thao phải thực hiện theo pháp luật về nghệ thuật biểudiễn và thể dục, thể thao.

2. Không đượctreo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng,lô-gô hoặc tên của chương trình; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo khôngquá một phần hai khổ chữ tên của chương trình.

3. Quảng cáo trênkhu vực sân khấu phải đảm bảo mỹ quan và không được che khuất tầm nhìn củangười xem.

4. Quảng cáo trongsân vận động, nhà thi đấu và các địa điểm diễn ra hoạt động thể dục thể thaokhông được che khuất Quốc kỳ, Quốc huy, ảnh lãnh tụ, bảng hướng dẫn chuyên mônvà tầm nhìn của khán giả; không làm ảnh hưởng đến hoạt động tập luyện, thi đấu,biểu diễn của vận động viên, việc chỉ đạo của huấn luyện viên và việc thực hiệnnhiệm vụ của ban tổ chức, trọng tài, nhân viên hướng dẫn, y tế, người phục vụ.

Điều 36. Đoànngười thực hiện quảng cáo, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, tổ chức sựkiện, vật thể quảng cáo

1. Đoàn người thựchiện quảng cáo phải tuân theo các quy định sau:

a) Đoàn người thựchiện quảng cáo là đoàn người có từ ba người trở lên mặc trang phục hoặc mangtheo hình ảnh, vật dụng thể hiện sản phẩm quảng cáo tại một địa điểm hoặc dichuyển trên đường giao thông;

b) Đoàn người thựchiện quảng cáo phải bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; tuânthủ các quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo và quy định khác của phápluật có liên quan;

c) Tổ chức, cánhân tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo phải thông báo với cơ quan có thẩmquyền về quảng cáo của địa phương về nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo, sốlượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo, thời gian và lộ trình thựchiện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện quảng cáo.

Trong thời hạn 15ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan có thẩm quyền về quảng cáocủa địa phương không đồng ý với thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêurõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhânđược thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.

2. Hội thảo, hộinghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, vật thểquảng cáo và phương tiện quảng cáo khác phải tuân thủ các quy định tại Luật nàyvà các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm mỹ quan đô thị, cảnhquan môi trường, trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội.

Mục 6

QUY HOẠCH QUẢNGCÁO NGOÀI TRỜI

Điều 37. Nộidung và nguyên tắc quy hoạch quảng cáo ngoài trời

1. Quy hoạch quảngcáo ngoài trời phải xác định địa điểm, kiểu dáng, kích thước, chất liệu, sốlượng các phương tiện quảng cáo trên đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ; trongnội thành, nội thị.

2. Việc xây dựngquy hoạch quảng cáo ngoài trời phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:

a) Phù hợp với quyđịnh của pháp luật về quảng cáo, xây dựng, giao thông và quy định khác của phápluật có liên quan;

b) Phù hợp với quyhoạch xây dựng của địa phương, bảo đảm mỹ quan đô thị, an toàn giao thông vàtrật tự an toàn xã hội;

c) Bảo đảm tính ổnđịnh, công khai, minh bạch và khả thi;

d) Bảo đảm sựthống nhất, hài hòa giữa các địa phương tại các điểm tiếp giáp trên trục đườngquốc lộ, tỉnh lộ;

đ) Ưu tiên kế thừacác vị trí quảng cáo phù hợp với quy hoạch đã có trước; trong trường hợp thựchiện hoặc điều chỉnh quy hoạch gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì cơ quanphê duyệt quy hoạch có trách nhiệm tổ chức đền bù theo quy định của pháp luật;

e) Lấy ý kiến cáctổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo và nhân dân.

3. Chính phủ quyđịnh cụ thể về hồ sơ, quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện và điều chỉnhquy hoạch quảng cáo.

Điều 38. Tráchnhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời

1. Ủy ban nhân dâncấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng và phêduyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương trong thời hạn 12 tháng, kểtừ ngày Luật này có hiệu lực;

b) Điều chỉnh quyhoạch quảng cáo theo các giai đoạn phù hợp với sự phát triển của địa phương;

c) Niêm yết vănbản quy hoạch và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấpvà công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;

d) Hướng dẫn, đônđốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời.

2. Bộ Xây dựng cótrách nhiệm:

a) Ban hành quychuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo ngoài trời trong thời hạn 06 tháng, kểtừ ngày Luật này có hiệu lực;

b) Phối hợp với BộVăn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ có liên quanhướng dẫn các địa phương quy hoạch quảng cáo theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Xâydựng ban hành.

Chương IV

QUẢNG CÁO CÓYẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 39. Quảngcáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Tổ chức, cánhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức, cánhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu quảng cáo về sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam phải thuê người kinh doanhdịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện.

Điều 40. Hợptác, đầu tư với nước ngoài trong hoạt động quảng cáo

1. Tổ chức, cánhân nước ngoài được hợp tác, đầu tư với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo củaViệt Namtheo hình thức liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh.

2. Việc hợp tác,đầu tư nước ngoài trong hoạt động quảng cáo phải tuân theo các quy định phápluật về đầu tư.

Điều 41. Vănphòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam

1. Doanh nghiệpquảng cáo nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.

2. Văn phòng đạidiện được hoạt động khi có giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanhnghiệp nước ngoài đề nghị thành lập văn phòng đại diện.

3. Văn phòng đạidiện chỉ được xúc tiến quảng cáo, không được trực tiếp kinh doanh dịch vụ quảngcáo.

4. Chính phủ quyđịnh thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép thành lập văn phòng đại diệncủa doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THIHÀNH

Điều 42. Hiệulực thi hành

Luật này có hiệulực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Pháp lệnh quảngcáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16 tháng 11 năm 2001 hết hiệu lực thi hành kểtừ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 43. Quyđịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, cơ quancó thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giaotrong Luật.

Luật này đã được Quốc hộinước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày21 tháng 6 năm 2012./.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng

 

 

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật quảng cáo 2012
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề