Người sử dụng trái phép chất ma túy có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?

Tóm tắt câu hỏi

Em có đứa em mới học lớp 11 nhưng có hành vi sử dụng ma túy do bị người xấu lôi kéo thì em em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ? 
Em cám ơn Luật sư!
Người gửi: Tuệ Minh

cai nghien ma tuy da 1

Luật sư tư vấn 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau: 

1/ Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự năm 1999;
Bộ luật hình sự sửa đổi  năm 2009;
Luật phòng chống ma túy năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2008;
Nghị định 135/2004/NĐ – CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh. 

2/ Người sử dụng trái phép chất ma túy có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?

Điều 199 Bộ luật hình sự năm 1999 có quy định về Tội sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
1. Người nào sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, đã  được giáo dục nhiều lần và đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ  ba tháng đến  hai năm.
2. Tái phạm tội này thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 36 Điều 1 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định: “Bãi bỏ các điều 131, 183, 184 và 199”. 
Như vậy, từ ngày 01/01/2010, Tội sử dụng trái phép chất ma túy đã được bãi bỏ, chính vì thế mà em bạn sẽ chỉ bị buộc cai nghiện mà  không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma túy. 
Theo quy định tại Điều 3 Luật phòng chống ma túy năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2008 thì hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi bị cấm. Người nghiện ma túy có thể bị áp dụng một trong các hình thức cai nghiện được quy định tại Khoản 2 Điều 26a Luật phòng chống ma túy năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2008 bao gồm: 
a. Cai nghiện ma túy tại gia đình;
b. Cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
c. Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện
Tiếp đó, Điều 27 Luật phòng chống ma túy năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2008 có quy định: 
1. Hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng được áp dụng đối với người tự nguyện cai nghiện, trừ trường hợp người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại cơ sở cai nghiện.
Trường hợp người nghiện ma túy không tự nguyện cai nghiện thì áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thời hạn cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng từ sáu tháng đến mười hai tháng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng, hướng dẫn, hỗ trợ cai nghiện ma túy tại gia đình.
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng”.
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì em bạn mới học lớp 11, tức là em bạn mới có 17 tuổi, xét thấy em bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 Luật phòng chống ma túy năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2008:
1. Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định thì được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ.
2. Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tự nguyện hoặc được gia đình làm đơn xin cai nghiện thì được nhận vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ […]”.
Như vậy, em bạn có thể lựa chọn hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ. Đối với chế độ, thủ tục cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện được thực hiện theo quy định riêng tại Mục II Chương 2 Nghị định 135/2004/NĐ – CP:
Những người chưa thành niên nghiện ma túy sau đây bị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội:
a) Người đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng mà vẫn còn nghiện;
b) Người đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện;
c) Người không có nơi cư trú nhất định
(Khoản 1 Điều 24 Nghị định 135/2004/NĐ – CP)
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Người sử dụng trái phép chất ma túy có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phạm Nhung

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người sử dụng trái phép chất ma túy có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề