Quy định của pháp luật về chế độ thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi năm nay 30 tuổi, trong thời gian làm công nhân tại công ty cổ phần may Kim Động tôi có tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp được 3 năm 6 tháng, 3 tuần trước tôi có tự ý nghỉ việc quá 5 ngày mà không xin phép nên bị công ty sa thải. Tôi đã đăng kí thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội, hiện tại tôi vẫn chưa tìm được công việc phù hợp với bản thân. Tôi muốn hỏi là hiện nay tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không? và pháp luật có quy định như thế nào về chế độ bảo hiểm thất nghiệp, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với trường hợp của tôi. Mong luật sư tư vấn giúp

Người gửi: Trần Văn Hiếu (Kim Động – Hưng yên)

Quy định của pháp luật về chế độ thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Theo quy định của Luật việc làm năm 2013  thì “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”

Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp có quy định:

“Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này. “

Căn cứ điều 81 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

Theo quy định tại Điều 42 Luật việc làm năm 2013 thì các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Trợ cấp thất nghiệp

– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

– Hỗ trợ học nghề.

– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 như sau:

“1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.”

Như vậy căn cứ điểm b khoản 2 Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội, trong trường hợp của anh thì thời gian tối đa anh được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 6 tháng và mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về quy định của pháp luật về chế độ thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về chế độ thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề