Quy định về giải quyết tranh chấp quyền về lối đi qua

Tóm tắt tình huống:

Nhà em trước nhà có mảnh đất.nhà hàng xóm làm nhà 1993 xin mở đường đi qua mảnh đất nhà em. Bây giờ nhà em làm tường rào họ bảo lấn đường đi của họ nên kiện ra tòa. Điều đáng nói là năm 1995 cán bộ mới vẽ bản đồ nên con đường đó có trong bản đồ rồi em hoang mang quá không biết trước đó có bản đồ nào không để chứng minh đó là đất nhà em. Bây giờ họ đòi cắt vào đất nhà em 4m. Nhà làm ơn mắc oán. Mong luật sư phản hồi sớm
Người gửi: Nguyễn Thị Hà
loi di 17062209363045128

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Đất đai năm 2013.

2. Quy định về giải quyết tranh chấp quyền về lối đi qua

Theo khoản 1 Điều 254 Bộ luật Dân sự quy định:
“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Vậy theo quy định trên, nhà hàng xóm của bạn có quyền yêu cầu nhà bạn nhường cho họ một phần đất để tạo thành lối đi ra đường công cộng nhưng nhà hàng xóm phải có đền bù cho gia đình bạn về việc mở đường này hoặc trừ trường hợp giữa hai gia đình có thỏa thuận khác. Vậy gia đình bạn phải nhận được đền bù từ việc mở đường của gia đình hàng xóm. Nếu bên gia đình bạn chưa nhận đề bù thì mảnh đất đó vẫn thuộc của gia đình bạn và bạn quyền yêu cầu đền bù. Còn trường hợp giữa hai bên có thỏa thuận khác về mảnh đất như là gia đình bạn chỉ cho gia đình hàng xóm mượn và không cần đền bù nhưng mảnh đất đấy vẫn là của gia đình bạn thì hành vi của gia đình hàng xóm bạn khi cắt 4m vào mảnh đất nhà bạn là hoàn toàn trái pháp luật.
– Về vấn đề chứng minh mảnh đất thuộc quyền sở hữu của ai?
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Vậy theo quy định của khoản này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng từ pháp lý rất quan trọng để chứng minh việc gia đình bạn có quyền sử dụng đối với mảnh đất nào. Vậy muốn chứng minh mảnh đất trước nhà bạn thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn thì bạn cần có Giấy chứng minh quyền sử dụng đất đối với mảnh đất ấy. Nếu như gia đình bạn có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong đó có xác nhận rằng mảnh đất đang xảy ra tranh chấp giữa gia đình bạn và gia đình hàng xóm là thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn thì đó là một bằng chứng quan trọng chứng minh mảnh đất thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn mà bạn có thể đưa ra trước tòa.
Nếu như gia đình bạn không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp tại Tòa án về phần đất đai này thì bạn có thể trình ra tòa một trong số các giấy tờ sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Những giấy tờ trên được liệt kê theo khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013 là những giấy tờ được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa vào để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, những giấy tờ này cũng có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, bạn có thể trình trước tòa những giấy tờ trên để có thể làm căn cứ chứng minh mảnh đất đang xảy ra tranh chấp thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn.
– Về vấn đề bản đồ được vẽ năm 1995:
Theo các khoản 4,5,6 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì có 3 loại bản đồ, trong đó:
“4. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính.
6. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.”
Bản đồ cán bộ nơi bạn ở vẽ năm 1995 như bạn cung cấp cho chúng tôi sẽ thuộc một trong ba loại bản đồ trên và theo quy định chi tiết về các loại bản đồ thì các loại bản đồ này chỉ thể hiện các vấn đề địa lý, các vấn đề liên quan đến sự phân bố các loại đất thuộc từng đơn vị hành chính mà những bản đồ này không thể hiện về quyền sử dụng đất hay mảnh đất này thuộc về ai, ai có quyền sử dụng đối với mảnh đất đấy. Vì vậy, việc bản đồ mà cán bộ vẽ năm 1995 không có ý nghĩa chứng minh mảnh đất ấy thuộc quyền sở hữu của gia đình hàng xóm cạnh gia đình bạn.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Quy định về giải quyết tranh chấp quyền về lối đi qua. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về giải quyết tranh chấp quyền về lối đi qua
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề