Quyền được hưởng di sản thừa kế

Posted on Tư vấn luật hôn nhân 234 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Quyền được hưởng di sản thừa kế

Kính gửi Luật sư, cho tôi được hỏi: Ba tôi đã mất, theo giấy tờ mẹ tôi đứng tên căn nhà thì khi phân chia tài sản thì mẹ tôi có quyền hưởng toàn bộ ngôi nhà hay chỉ được hưởng 1/2 giá trị ngôi nhà còn 1/2 giá trị ngôi nhà thì của tất các con? Nếu mẹ tôi được hưởng trọn vẹn ngôi nhà thì có quyền cho 1 trong những đứa con mà bà cho thừa kế phải không ? Mong được giải đáp sớm. Xin cảm ơn!

Người gửi:  Vũ Văn Dương (Hà Nội)

quyen duoc huong di san thua ke 1

Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2005;

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

2/ Quyền được hưởng di sản thừa kế

Do thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên bên mình chia ra như sau:

Thứ nhất: Bố bạn mất không để lại di chúc mà căn nhà đứng tên mẹ bạn lúc này ta tiếp tục chia thành các trường hợp:

Trường hợp một: Căn nhà là tài sản chung của bố mẹ bạn được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, được tặng cho chung hoặc thừa kế chung (quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014), nhưng bố mẹ bạn thỏa thuận mẹ bạn là người đứng tên căn nhà (theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014), nên mỗi người có quyền đối với 1 nửa căn nhà. Do đó khi bố bạn mất 1/2 căn nhà  được đem ra chia di sản thừa kế, việc chia di sản sẽ tiến hành theo quy định của pháp luật dân sự, cụ thể tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005:

1. “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Trường hợp thứ hai: Căn nhà là tài sản riêng của mẹ bạn. Có thể nó được hình thành từ trước khi kết hôn; được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; được chia riêng… (quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014), thì căn nhà sẽ không được mang ra chia thừa kế. Và mẹ bạn có quyền cho một trong số người con mà bà cho thừa kế theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2005:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

Thứ hai: Bố bạn mất để lại di chúc thì vẫn tương tự chia trường hợp như trên. Căn nhà là tài sản chung của vợ chồng: 1/2 căn nhà của mẹ bạn, 1/2 căn nhà của bố bạn và phần thuộc về bố bạn được chia theo di chúc ông để lại. Còn căn nhà là tài sản riêng của mẹ bạn thì dù bố bạn mất có để lại di chúc căn nhà cũng không được mang ra chia di sản thừa kế.

Tùy vào hoàn cảnh của mình mà bạn áp dụng một trong hai trường hợp trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về quyền được hưởng di sản thừa kế . Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền được hưởng di sản thừa kế
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề