Thế chấp tài sản không thuộc sở hữu của mình

Tóm tắt câu hỏi:

Thế chấp tài sản không thuộc sở hữu của mình.

Xin chào luật sư! Tôi đang gặp vấn đề khó khăn về tài chính, muốn được luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề thế chấp tài sản. Chồng tôi kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ. Tôi làm giáo viên.Năm 2012, tôi có thế chấp một bìa đỏ mang tên bố đẻ tôi cho một gia đình tư nhân với số tiền 100 triệu  đồng, lãi suất 3%/ tháng. ( bố mẹ tôi không ký vay mà chỉ có hai vợ chồng tôi đứng tên vay). Trong quá trình làm ăn không thuận lợi nên vợ chồng tôi chưa trả được số nợ trên. Chủ nợ ra điều kiện, nếu tháng 7/2016 mà tôi chưa có tiền để trả nợ thì họ sẽ kiện vợ chồng tôi ra tòa. Hiện tại tôi chỉ có một mảnh đất chưa có nhà ở, mang tên tôi,( do bố mẹ tôi cho từ trước khi tôi kết hôn) đang thế chấp tại ngân hàng. Hàng tháng tôi vẫn thanh toán tiền lãi đầy đủ cho ngân hàng và không có nợ xấu. Vậy xin luật sư cho tôi hỏi: Nếu ra tòa thì mảnh đất mang tên bố mẹ tôi có thể bị cưỡng chế không? Tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự gì khi mang bìa đỏ của bố mẹ đi thế chấp không? Bố mẹ tôi tuổi đã cao( trên 80 tuổi) nên muốn lấy sổ về để sang tên bìa đỏ cho anh trai tôi. Vậy có cách nào để tôi giải quyết vấn đề này không? Nếu tôi vẫn đảm bảo nghĩa vụ đầy đủ với phía ngân hàng thì khi gia đình chủ nợ kiện tôi ra tòa thì tôi có bị phát mãi mảnh đất đang thế chấp tại ngân hàng không?

Trong cùng thời điểm, vợ chồng tôi có vay một người khác tên Q. số tiền là 104 triệu đồng với lãi suất 3%/ tháng. Riêng với số tiền này, cho đến nay tôi vẫn đóng đủ tiền từng ngày. Vậy nếu tôi chưa thể trả được số nợ trên cho chị Q thì vợ chồng tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự hay chỉ là trách nhiệm dân sự thôi? Tôi có thể tạm ngừng trả lãi hoặc khất nợ trong một thời gian để vượt qua giai đoạn khó khăn về kinh tế sẽ tiếp tục trả các khoản nợ này được không? Tôi đang là giáo viên, vậy việc này khi ra tòa có làm ảnh hưởng đến công việc của tôi không? Kính mong được sự tư vấn giúp đỡ của quý luật sư, tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Khánh Vân (Lâm Đồng)

Thế chấp tài sản không thuộc sở hữu của mình

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009

2/ Thế chấp tài sản không thuộc sở hữu của mình.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 342 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về thế chấp tài sản như sau:

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Theo quy định của pháp luật, tài sản dùng để thế chấp phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp. Theo thông tin bạn cung cấp, sổ đỏ bạn mang thế chấp là của bố mẹ và bố mẹ bạn không ký vay nên có 2 khả năng xảy ra như sau:

a/ Bố mẹ bạn đã ủy quyền cho bạn thế chấp sổ đỏ

Nếu bố mẹ bạn ủy quyền cho bạn được phép sử dụng sổ đỏ mảnh đất đó thì việc bạn thế chấp mảnh đất đó là hợp pháp, bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do bố mẹ bạn đã ủy quyền cho bạn được phép thế chấp mảnh đất để vay tiền nên giao dịch dân sự này hợp pháp, khi bạn không trả được nợ thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu Tòa cưỡng chế xử lý tài sản thế chấp.

b/ Bố mẹ bạn không ủy quyền và không biết việc bạn thế chấp sổ đỏ

Nếu việc thế chấp sổ đỏ là do bạn tự ý làm không có ủy quyền của bố mẹ, bố mẹ bạn cũng không biết gì về việc này thì hợp đồng giữa bạn với bên nhận thế chấp sẽ là giao dịch vô hiệu do bên nhận thế chấp bị lừa dối do thế chấp tài sản không thuộc sở hữu của mình. Khi bạn không trả được nợ, bên chủ nợ yêu cầu Tòa xử lý tài sản thế chấp thì bố mẹ bạn có thể gửi đơn kiện ra Tòa yêu cầu Tòa tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Khi đó Tòa có thể quyết định không xử lý tài sản thế chấp đối với mảnh đất của bố mẹ bạn, tuy nhiên Tòa sẽ yêu cầu bạn phải trả nợ và có thể bồi thường thiệt hại cho bên cho vay do có hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự.

Về trách nhiệm hình sự, do bạn mang sổ đỏ của bố mẹ đi thế chấp khi không có sự đồng ý của bố mẹ nên bạn có thế có các dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Căn cứ vào Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Nếu bị tố cáo hành vi của bạn, bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

2/ Sang tên sổ đỏ đang thế chấp

Căn cứ vào Điều 348 Bộ luật dân sự 2005 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản như sau:

Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;

2. áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;

3. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền huỷ hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;

4. Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này.

 
Bên thế chấp có thế bán, trao đổi, tặng tài sản thế chấp nếu được sự đồng ý của bên nhận thế chấp (bên cho vay).
Trường hợp này, bạn nên chứng minh việc mình thế chấp sổ đỏ là đã được sự đồng ý và ủy quyền của bố mẹ. Bạn và bố mẹ hoàn toàn có thể thương lượng với bên cho vay để bố mẹ bạn sang tên sổ đỏ cho anh trai bạn.

3/ Điều kiện để ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp

Căn cứ vào Điều 721 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp như sau:

Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền sử dụng đất đã thế chấp được xử lý theo thoả thuận; nếu không có thỏa thuận hoặc không xử lý được theo thoả thuận thì bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Toà án.

Bạn vay ngân hàng bằng thế chấp mảnh đất của mình nên ngân hàng chỉ được phát mãi tài sản khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất của bạn mà bạn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Nếu vẫn đảm bảo nghĩa vụ đầy đủ với phía ngân hàng thì khi gia đình bạn bị chủ nợ kiện ra tòa vì một khoản vay không liên quan đến mảnh đất đang thế chấp ngân hàng thì bạn không bị phát mãi mảnh đất đó.

4/ Không trả được nợ có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Bạn chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi vay nợ mà có các hành vi, dấu hiệu của các tội lừa đảo tín nhiệm chiếm đoạt tài sản căn cứ theo Khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sau:
 
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
 
Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về Thế chấp tài sản không thuộc sở hữu của mình. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Thế chấp tài sản không thuộc sở hữu của mình
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề