Thế chấp tài sản vốn góp chưa sang tên vào công ty

Tóm tắt câu hỏi:

Thế chấp tài sản vốn góp chưa sang tên vào công ty.

Chào luật sư. Tôi có một tình huống cần nhờ luật sư tư vấn giải quyết như sau. Tôi có thỏa thuận góp vốn bằng con tàu đánh cá, tôi đứng tên, chưa sang tên cho công ty B. Tôi là thuyền trưởng nên dùng con tàu làm tài sản thế chấp cho khoản vay riêng. Do tôi không trả được nợ, ngân hàng phát mại tài sản là con tàu, công ty B phản đối. Luật sư cho tôi hỏi ai đúng ai sai và hướng giải quyết như thế nào? Tôi cảm ơn.

Người hỏi: Đào Ngọc Hiển (Thái Bình)

Thế chấp tài sản vốn góp chưa sang tên vào công ty

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

– Bộ luật dân sự năm 2005;

2/ Hướng giải quyết.

Căn cứ điểm c khoản 1 điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định:

“Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là đã thanh toán xong khi chuyển quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty”.

Do đó, mặc dù bạn đã thỏa thuận góp vốn tàu đánh cá cho công ty B nhưng chưa sang tên cho công ty B, tức là chưa chuyển quyền sở hữu hợp pháp cho công ty B, theo đó quyền sở hữu tàu cá vẫn là của bạn.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 điều 320 BLDS năm 2005: “Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch.” Trường hợp trên, bạn đem tàu cá thuộc quyền sở hữu của mình đi thế chấp cho khoản vay tại ngân hàng là hợp pháp. Vì thế khi bạn không thể trả được nợ, ngân hàng phát mại tài sản, phần vốn góp theo cam kết của bạn vào công ty B là tàu cá không còn, bạn chưa góp vốn theo cam kết với công ty B.

Do bạn chưa cung cấp đủ thông tin công ty B là loại hình doanh nghiệp nào, theo đó theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 chúng tôi đưa ra các trường hợp và hướng giải quyết như sau:

– Công ty B là công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần:

Trong trường hợp này công ty B phải điều chỉnh vốn điều lệ và bạn phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính phát sinh trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên (điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

– Công ty B là công ty hợp danh:

Trong trường hợp này thì số vốn chưa góp theo cam kết của ông A được coi là khoản nợ với công ty B (khoản 3 điều 173 Luật DN năm 2014).

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Thế chấp tài sản vốn góp chưa sang tên vào công ty. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thế chấp tài sản vốn góp chưa sang tên vào công ty
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề