Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và vấn đề “ Giảm trừ gia cảnh” khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Posted on Tư vấn thuế – kế toán 858 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi

Tôi và chồng tôi mới chuyển lên Hà Nội sống và đi làm với mức lương là: lương của tôi là 10 triệu đồng/tháng và của chồng tôi là 15 triệu đồng/tháng và không có thu nhập nào khác. Thế nhưng, hiện tại chúng tôi  đang nuôi 2 con nhỏ, 1 cháu học lớp 1, 1 cháu mới 3 tuổi và chúng tôi còn ở chung với mẹ chồng tôi, mẹ chồng tôi đã 75 tuổi già yếu chỉ ở nhà trông cháu và phụ giúp việc gia đình. Với mức lương trên sống tại Hà Nội và nuôi con thực sự không dư giả gì, vậy thưa luật sư với mức lương và hoàn cảnh gia đình như này vợ chồng tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không và có cách nào để chúng tôi không phải đóng hoặc đóng ít nhất tiền thuế không ạ. Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: Họa Mi ( Hà Nội)
Bài viết liên quan:
giam tru gia canh 288x300 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
– Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
– Luật về thuế sửa đổi 2014
– Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân
– Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân
– Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế

2. Đối tượng, thu nhập nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Như bạn trình bày thì bạn và chồng bạn đang sinh sống tại Hà Nội (Việt Nam) do đó theo đó theo Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 bạn và chồng bạn được xác định là cá nhân cư trú.
Đồng thời bạn và chồng bạn đều đi làm và có thu nhập từ tiền lương và tiền lương này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam do đó đây là 1 trong những loại thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012. (không tính Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.).  Đồng thời, hai bạn là cá nhân cư trú và không phải là ” thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế” và đây cũng không phải là “Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng. ” do đó, thu nhập từ tiền lương của vợ chồng bạn không thuộc thu nhập miễn thuế quy định tại Khoản 10 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và Khoản 15 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014, do đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì vợ chồng bạn là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ tiền lương.
Và theo biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng cho thu nhập từ tiền lương quy định tại Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập của bạn là 10 triệu đồng/tháng thuộc mức ” Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng/tháng” thuộc bậc thuế số 2 tương ứng với mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân là 10%; còn lương của chồng bạn là 15 triệu đồng/tháng thuộc mức ” Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng” thuộc bậc thuế số 3 tương ứng với mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân là 15%.
Như vậy, với thu nhập từ tiền lương như vậy thì vợ chồng bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân  với mức thuế suất tương ứng, tuy nhiên, pháp luật có 1 chính sách hỗ trợ người dân có thu nhập thấp và gia cảnh khó khăn đó là ” Giảm trừ gia cảnh”, chính sách này sẽ làm giảm số thuế thu nhập cá nhân phải đóng. Do đó, nếu vợ chồng bạn đáp ứng điều kiện được ” giảm trừ gia cảnh” thì khi đó vợ chồng bạn có thể sẽ được giảm bớt hoặc hơn thế là vợ chồng bạn sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu sau giảm trừ gia cảnh thu nhập chịu thuế của vợ chồng bạn bằng 0

3. Giảm trừ gia cảnh

3.1. Điều kiện giảm trừ gia cảnh:
Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 sửa đổi Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
“Điều 19. Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: 
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu
đồng/năm); 
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. 
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.”
Như vậy, thu nhập của hai vợ chồng bạn là thu nhập từ tiền lương và hai bạn đều là cá nhân cư trú do đó, đủ điều kiện được giảm trừ gia cảnh.
3.2. Cách thức giảm trừ:
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Như vậy, vợ chồng bạn đủ điều kiện được giảm trừ gia cảnh do đó tùy vào điều kiện cụ thể vợ, chồng bạn sẽ được giảm trừ 1 khoản tương ứng  vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương của mình trước khi tính thuế thu nhập cá nhân.
3.3. Mức giảm trừ gia cảnh; nguyên tắc và thủ tục xin giảm trừ gia cảnh
Căn cứ Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư 111/2013/NĐ-CP thì mức giảm trừ gia cảnh và nguyên tắc, thủ tục xin giảm trừ gia cảnh được xác định  như sau: 
– Đối với đối tượng nộp thuế, tức vợ, chồng bạn: 
+ Mức giảm trừ: là 9 triệu đồng/tháng/người (108 triệu đồng/năm/người); 
+ Nguyên tắc, Thủ tục: 
         Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.Như vậy, vì vợ chồng bạn chỉ có 1 thu nhập từ tiền lương, do đó, cả vợ, chồng bạn đều được trừ đi 9 triệu đồng/tháng/người vào tiền lương chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế nếu trong năm chưa được giảm trừ đủ 12 tháng thì khi quyết toán thuế, vợ chồng bạn sẽ được giảm trừ bù cho  đủ cả 12 tháng.
Trường hợp giảm trừ này vợ, chồng bạn không phải làm thủ tục gì, nó sẽ tự động, mặc nhiên giảm trừ cho vợ chồng bạn.
– Đối với người phụ thuộc:
+ Mức giảm trừ: 3,6 triệu đồng/tháng/một người phụ thuộc/một người nộp thuế.
+ Cách xác định người phụ thuộc: Người phụ thuộc bao gồm:
1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện 
Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: 
Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện như đối tượng (2)
4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột; Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. Những đối tượng này cũng phải đáp ứng điều kiện như đối tượng (2)
Như vậy, vợ chồng bạn có 2 con, 1 bé học lớp 1, một bé 3 tuổi, và mẹ già 75 tuổi không tham gia lao động và không có thu nhập, do đó theo quy định trên hai con của bạn và mẹ chồng bạn đều được xác định là người phụ thuộc của vợ chồng bạn.
+ Nguyên tắc giảm trừ cho người phụ thuộc:
Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Như vậy, để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là 2 con của bạn và mẹ chồng bạn thì vợ chồng bạn phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Và với hai con của bạn và mẹ bạn thì mỗi người chỉ được tính giảm trừ 1 lần vào 1 người nộp thuế là chồng bạn hoặc bạn. Theo đó, chồng bạn và bạn có thể thỏa thuận về việc sẽ tính giảm trừ vào thu nhập của ai. Tuy nhiên, vì lương của bạn thấp hơn nên vợ chồng bạn có thể thỏa thuận tính giảm trừ gia cảnh của cả 1 người phụ thuộc vào lương của bạn và tính giảm trừ gia cảnh của 2 người phụ thuộc vào lương của chồng bạn. 
+ Thủ tục xin giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc:
Bước 1Đăng ký người phụ thuộc
Trước đó vợ, chồng bạn phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế rồi.
Vợ, chồng bạn mỗi người phải đăng ký người phụ thuộc của mình như đã thỏa thuân theo mẫu số 20 – ĐK – TCT Thông tư 95/2016/TT-BTC và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc, trường hợp vợ, chồng bạn trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì nộp một (01) bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp nộp cho tổ chức trả thu nhập thì Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Khi đăng ký người phụ thuộc, vợ, chồng bạn phải chuẩn bị hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (ai đăng ký người phụ thuộc nào thì phải làm hồ sơ cho người đó). Vì người phụ thuộc của vợ, chồng bạn và 2 con chưa thành niên và mẹ già 75 tuổi nên hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
Đối với 2 con nhỏ: hồ sơ cần bản chụp Giấy khai sinh của con bạn
Đối với mẹ chồng bạn: Hồ sơ cần: Bản chụp Chứng minh nhân dân, Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ mẹ chồng –con dâu (nếu đăng ký là người phụ thuộc của bạn) và mẹ đẻ- con trai ( nếu đăng ký là người phụ thuộc của chồng bạn) như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Bước 2: Nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi vợ, chồng bạn nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu vợ, chồng bạn không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
Vợ, chồng bạn chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp vợ, chồng bạn thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu như trên.
Khi được tính giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc thì thu nhập từ tiền lương chịu thuế của vợ chồng bạn được xác định như sau:
Của bạn: Tiền lương chịu thuế sau giảm trừ cho bản thân và 1 người phụ thuộc = 10 triệu – 9 triệu – 3.6 triệu đồng=  -2.6 triệu đồng/tháng  Sau khi giảm trừ, bạn không còn thu nhập chịu thuế do đó bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nữa.
Của chồng bạn: Tiền lương chịu thuế sau giảm trừ cho bản thân và 2 người phụ thuộc = 15 triệu – 9 triệu – 3.6 triệu đồng x 2 = -1.2  triệu đồng/tháng  Sau khi giảm trừ cho bản thân, chồng bạn không còn thu nhập chịu thuế do đó chồng bạn cũng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nữa.
Như vậy, sau khi giảm trừ gia cảnh thì hai vợ chồng bạn đều không phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của mình nữa.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về việc Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và vấn đề ” Giảm trừ gia cảnh” khi tính thuế thu nhập cá nhân. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và vấn đề “ Giảm trừ gia cảnh” khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề