Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động khi đã hết hạn hợp đồng.

Tóm tắt câu hỏi:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động khi đã hết hạn hợp đồng.

Chào luật sư tư vấn ! Cho e hỏi: Hiện em làm tại công ty và được ký hợp đồng dưới 03 tháng, do sơ ý e bị thiết bị cán qua chân vào ngày 25/12/2016 và nghỉ làm đến ngày nay 06/02/2017. Hợp đồng lại hết hạn 31/12/2016. Công ty có thăm hỏi và chi trả toàn bộ chi phí điều trị tại bệnh viện. đến này 31/12/2016 thì phía công ty chấm dứt hợp đồng luôn và không chi trả phí tái khám nữa vì lý do đã hết hợp đồng. Vậy có đúng không ? Xin cảm ơn luật sư.
Người gửi: Nguyễn Nhật

trach nhiem cua nguoi su dung lao dong doi voi nguoi bi tai nan lao dong khi da het han hop dong

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn,công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Lao động năm 2012;
– Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015;

2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động khi đã hết hạn hợp đồng.

Thứ nhất, căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ Luật lao động 2012:
“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.”
Theo đó, khi hết hạn hợp đồng lao động công ty bạn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động này.
Thứ hai, căn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015:
“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;”
Như vậy, căn cứ quy định pháp luật và theo thông tin bạn cung cấp thì trách nhiệm của công ty bạn với người lao động này như sau:
+)Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động.
+)Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động, tức là kể cả khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty vẫn phải thanh toán chi phí này cho người lao động.
+) Trả lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị đến khi chấm dứt hợp đồng lao động.
+) Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà hoàn toàn không do lỗi của chính người lao động gây ra với mức sau: ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% – 10% khả năng lao động, sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% và ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+) Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật vệ sinh an toàn lao động với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
Tóm lại: Công ty bạn phải chi trả chi phí khám, chữa bệnh đến khi điều trị ổn định mặc dù đã hết hạn hợp đồng. Vì vậy công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động với vì hợp đồng lao động hết hạn mà sau đó không chi trả chi phí tái khám cho bạn là trái với quy định trên. Bạn có thể liên hệ với công ty để bảo vệ quyền lợi của mình.
Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động khi đã hết hạn hợp đồng.Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty  Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Triệu Ngoan

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động khi đã hết hạn hợp đồng.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề