Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dựt hợp đồng?

Hợp đồng lao đồng của tôi được ký 2 năm nhưng tôi mới làm được hơn 2 tháng thì công ty không không bố trí công việc cho tôi nữa. Trong hợp hợp đồng có ghi là nếu đơn phuong chấm dứt hợp đồng sẽ bị xử phạt 15 tháng lương theo mức lương đã thỏa thuân. Vậy cho tôi hỏi tôi phải làm như thê nào và có quyền hạn gì

Đức Lanh

luat xu ly vi pham hanh chinh 0909091955 1

Căn cứ pháp lý:

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến ký kết hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động theo Điều 15 Bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 15. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trong một số trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích chính đáng thì người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 38 bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này….

Do đó, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định đó sẽ bị coi là không hợp pháp theo Điều 41 bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.

Để bảo vệ quyền lợi của mình bạn nên đến trực tiếp công ty để thương lượng giải pháp hợp lý, nếu không thỏa mãn yêu cầu thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về các vấn đề pháp lý liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Đức Luân

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề