Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

Posted on Tư vấn luật lao động 240 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề như sau: Tôi làm công nhân xây dựng cho một công ty , khoảng hơn một tháng trước đây, tôi bị tai nạn và phải chữa trị một thời gian. Tôi xin phép công ty cho tôi tạm nghỉ một tháng để chữa trị. Sau khi khỏi, tôi quay lại làm việc thì công ty nói là tôi hãy tạm nghỉ việc vì hiện tại công ty đã đủ người làm cho công trình rồi. Gia đình tôi thì rất khó khăn và chỉ chờ vào đồng lương từ việc làm thợ xây của tôi. Việc tôi bị tai nạn là ngoài ý muốn, nhưng không hiểu sao vì thế mà tôi lại bị nghỉ việc. Luật sư cho tôi hỏi là tôi bị nghỉ việc như vậy có sai pháp luật không và nếu sai thì liệu tôi có thể được nhận lại vào làm việc không. Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Đỗ Văn Thiện ( Gia Lai )

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

Căn cứ vào điều 39, Bộ luật lao động năm 2012, những trường hợp sau đây người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể:

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

– Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

– Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

– Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.

– Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Như vậy, việc công ty của anh đơn phương chấm dứt hợp đồng với anh là trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, căn cứ vào điều 42, Bộ luật lao động năm 2012, công ty của anh phải có nghĩa vụ sau đây:

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Như vậy, với quy định cụ thể của pháp luật như trên thì anh có thể được nhận trở lại làm việc; tuy nhiên, nếu vị trí và công việc của anh đã không còn thì anh có thể thương lượng với công ty để được nhận một khoản tiền bồi thường vì lý do công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật.

Ngoài những biện pháp khắc phục như trên, công ty của anh còn có thể bị phạt hành chính, cụ thể như sau:

Căn cứ vào điều khoản 2, điều 7, Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: 

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

– Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề