Trách nhiệm khi sử dụng điện thoại lúc lái xe máy dẫn tới hậu quả đâm chết người

Tóm tắt câu hỏi

Tuần trước trong lúc lái xe máy tôi có sử dụng điện thoại nên không để ý đã đâm trúng một người đi đường. Tôi đã đưa người đó đi bệnh viện nhưng không cứu được, người này đã chết. Sau đó, tôi cũng có đến gia đình xin lỗi và bồi thường cho thân nhân của người đó. Vậy tôi có bị xử lý không và nếu có thì xử lý như thế nào? Trong trường hợp tôi thỏa thuân được với người nhà nạn nhân và họ không kiện tôi thì tôi có bị xử lý không? Tôi 25 tuổi trước đó chưa có tiền án tiền sự gì.Tôi xin cảm ơn! 
Người gửi: Cầm Hy( Tuyên Quang)
Bài viết liên quan:
tnhh 2

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật hình sự 2015
– Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017
– Bộ luật tố tụng hình sự 2015
– Bộ luật dân sự 2015

2. Sử dụng điện thoại dẫn tới lái xe đâm chết người bị xử lý như thế nào?

2.1. Trách nhiệm hình sự:
Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 sửa đổi Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
“72. Sửa đổi, bổ sung Điều 260 như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
Như bạn trình bày thì bạn sử dụng điện thoại trong lúc điều khiển xe máy dẫn tới đâm chết người trong khi đó điểm c Khoản 3 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định 
“3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;”
Do đó, sử dụng điện thoại trong lúc lái xe tức bạn đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ khi tham gia giao thông và gây hậu quả là làm chết người; đồng thời bạn đã 25 tuổi và có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi tức có năng lực trách nhiệm hình sự, vì vậy, hành vi này của bạn thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội này quy định tại Khoản 1 Điều 260 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, chúng tôi không rõ lúc lái xe bạn có giấy phép lái xe hay không, theo đó, nếu lúc đó bạn có giấy phép lái xe thì hành vi này của bạn sẽ bị xử lý theo Khoản 1 Điều 260, nếu lúc đó bạn không có giấy phép lái xe thì hành vi của bạn sẽ thuộc khoản 2 Điều 260. Còn về mức hình phạt cụ thể thì tùy vào hoàn cảnh, điều kiện nhân thân của bạn và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng mà Tòa sẽ quyết định cụ thể theo quy định tại Điều 260 và các quy định khác của Bộ luật hình sự. 
2.2. Trách nhiệm dân sự
Khoản 1, 2 Điều 584 và Khoản 1 Điều 586  Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường như sau:
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
“Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.”
Như vậy, bạn đã trên 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có hành vi lái xe đâm chết người nhưng không thuộc các trường hợp bất khả kháng hay do lỗi của nạn nhân, do đó, theo quy định trên bạn có trách nhiệm phải tự bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và gia đình nạn nhân do hành vi này.
– Về mức bồi thường, hình thức bồi thường, phương thức bồi thường do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì do Tòa quyết định trên co sở xác định thiệt hại phải bồi thường theo quy định tại Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Nếu phải cấp dưỡng cho người nhà  nạn nhân thì thời hạn bạn phải cấp dưỡng được xác định theo quy định tại Điêu 593 Bộ luật dân sự như sau:
“Điều 593. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm
2. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
3. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.”

3/ Lái xe đâm chết người mà người nhà nạn nhân không kiện thì có bị xử lý không?

Khoản 1 Điều 155 Bộ luật hình sự quy định về một số tội chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc đại diện người bị hại, cụ thể: 
“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”
Như vậy, Hành vi của bạn như chúng tôi xác định thuộc Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự, do đó, đối chiếu với quy định trên thì tội của bạn không thuộc trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại không kiện. Do đó, dù bạn có thỏa thuận được với người nhà nạn nhân về việc không khởi kiện đi nữa thì bạn sẽ vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Việc người nhà nạn nhân không kiện bạn hay làm đơn xin miễn trách nhiệm hình sự cho bạn chỉ được coi là tình tiết giảm nhẹ khi xác định hình phạt với bạn mà thôi.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về việc Trách nhiệm khi sử dụng điện thoại lúc lái xe máy dẫn tới hậu quả đâm chết người. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trách nhiệm khi sử dụng điện thoại lúc lái xe máy dẫn tới hậu quả đâm chết người
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề