Trộm cắp tài sản trị giá bao nhiêu thì bị phạt tù

Posted on Tư vấn luật hình sự 246 lượt xem

Bạn tôi đi lấy 01 téc nước trị giá 4.2 triệu của nhà người khác khi không có ai ở nhà, và chưa được sự đông ý của chủ nhà, vậy có bị xử lý không, xứ lý thế nào ? theo quy định nào cấp nào có thẩm quyền giải quyết?

Kim

Căn cứ pháp lý:

tai xuong 19 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến trộm cắp tài sản.

Một cá nhân khi có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự thì phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm tội của mình, độ tuổi là một trong các yếu tố quan trọng trong việc xác định năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 BLHS 2015 quy định:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Vậy nên, một cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên đã có thể phải chịu trách nhiệm hình sự tuỳ thuộc vào loại tội phạm mà họ thực hiện. Trong trường hợp này bạn không nêu rõ độ tuổi của người có hành vi vi phạm, nên chúng tôi mặc nhiên cho rằng người này đã có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Trộm cắp tài sản là một loại tội phạm có cấu thành vật chất, tức là  phải yêu cầu có hậu quả mất cắp xảy ra thì mới xử lý theo tội này được Điều 173 BLHS 2015 quy định:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Xét trường hợp bạn nêu, người này thực hiện hành vi một cách lén lút để lấy đi tài sản trị giá 4,2 triệu đồng nên đã đủ dấu hiệu cấu thành tội trộm cắp tài sản và có thể bị phạt tù đến 03 năm theo Điều 173 BLHS 2015. Khi có quyết định khởi tố vụ án, kết luận của cơ quan điều tra, và theo bản cáo trạng của viện kiểm sát thì toá án sẽ xét xử và đưa ra bản án thích hợp.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về trộm cắp tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Đức Luân.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trộm cắp tài sản trị giá bao nhiêu thì bị phạt tù
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề