Xử lý đi sai làn đường và không mang giấy tờ xe ra sao?

 

Tóm tắt câu hỏi:

Xử lý  xe máy đi sai làn đường và không mang giấy tờ xe ra sao?

Luật sư cho em hỏi tội điều khiển xe máy đi sai làn đường và không mang giấy tờ xe thì bị phạt bao nhiêu tiền ạ? Nếu bị phạt sai mức tiền thì mình có thể đi kiện được không thưa luật sư? Hồ sơ thủ tục ra sao?

Người gửi: Phạm Toàn (Sơn La).

di_sai_lan_duong

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Luật khiếu nại năm 2011.

– Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, ngày 26/ 5/ 2016, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ  và đường sắt.

2. Quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính với lỗi đi sai làn đường và không mang giấy tờ xe.

– Căn cứ theo điểm g, khoản 4, điều 6, Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP, quy định về việc đi sai làn đường như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;”. 

– Căn cứ theo khoản 2, điều 21 quy định về việc không mang theo giấy tờ xe như sau:

” Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.”

Trong đó, những hành vi vi phạm quy định tại điểm điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 điều này bao gồm:

” 5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.”

   Như vậy, nếu bạn mắc cùng lúc hai lỗi là đi không đúng làn đường, phần đường quy định và không mang theo giấy tờ xe ( trường hợp điều khiển xe không có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp)  bạn có thể bị phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng với lỗi không đi đúng phần đường, làn đường quy định; 80.000  đồng đến 120.000 đồng với mỗi loại giấy tờ không mang theo; Tổng hợp số tiền phạt với cả hai lỗi có thể lên đến tối đa khoảng 540.000 đồng đến 760.000 đồng..

– Tuy nhiên, nếu như bạn  phát hiện ra mình đã bị phạt sai mức tiền, bạn hoàn toàn có thể khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình căn cứ theo điều 15, luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012:

Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”

Với Trình tự khiếu nại căn cứ theo khoản 1 điều 7, luật khiếu nại năm 2011 như sau: 

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

 – Cũng căn cứ theo luật khiếu nại năm 2011, khi tiến hành khiếu nại thì  bạn nên chuẩn bị hồ sơ khiếu nại cần có những giấy tờ như sau:

  •    Đơn khiếu nại (theo mẫu).
               Nội dung đơn khiếu nại phải thể hiện được các nội dung cơ bản như: Ngày, tháng, năm viết đơn; Tên cơ quan nhận đơn; Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; Họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; Họ, tên, địa chỉ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có); nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại và các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến nội dung khiếu nại mà người khiếu nại cho là cần thiết để chứng minh cho việc khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp.
  •   Các tài liệu liên quan đến vụ việc khiếu nại.
  • Các quyết định hành chính,
  • Biên bản ghi nhận hành vi hành chính …
  • Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có sao y) nếu là cá nhân.

       Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về xử lý đi sai làn đường và không mang giấy tờ xe ra sao?  Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử lý đi sai làn đường và không mang giấy tờ xe ra sao?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề