Yêu cầu chia di sản thừa kế do người khác đứng tên

Posted on Tư vấn luật dân sự 528 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

“Yêu cầu chia di sản thừa kế do người khác đứng tên”

Kính gửi luật sư! Nhờ luật sư tư vấn giúp em trường hợp sau:
Bà ngoại em mất ngày 03/4/1999 không có để lại di chúc. Ngoại có 02 người con là cậu và mẹ em. Năm 2007 cậu đã xin hợp thức hóa toàn bộ phần đất ngoại em để lại mà mẹ em thì lấy chồng, đã cắt hộ khẩu và chuyển về sinh sống tại Q6-TpHCM nên không hay biết được chuyện này. Rồi trước lúc mất cậu có làm 01 tờ giấy viết tay (được UBND xã xác nhận chữ ký là đúng) về việc cậu mợ tự nguyện ưng thuận chia đôi đất cho mẹ em trên phần đất bà ngoại để lại, không có sự ép buộc nào. Cậu mất vào tháng 10/2007. Vì tin tưởng và cũng vì nghĩ đã có lời hứa cũng như tờ giấy đó nên khi nào cần thì sẽ tách ra thôi.
Nay mẹ em liên hệ mợ và các con của cậu để cùng ra xã làm thủ tục tách chia đôi đất, thì mợ và các con của cậu không đồng ý và tuyên bố là đất đó do ngoại em để lại cho 01 mình cậu em, cậu mất rồi thì mợ và các con được toàn quyền hưởng, chứ mẹ em không có quyền gì đòi chia.
Mong luật sư tư vấn giúp:
1/ Giờ em muốn đòi chia tài sản chung (vì đã quá hiệu lực để chia tài sản thừa kế) để giành quyền lợi cho mẹ em thì trình tự các bước phải làm thế nào?
2/ Việc cậu em xin hợp thức hóa mà ngày xưa UBND xã, huyện cấp như vậy có đúng pháp luật hay không? Trong khi hàng thừa kế thứ nhất là mẹ em vẫn còn sống mà không được thông tin hay có sự đồng ý?

di-sản-thừa-kế-do-người-khác-đứng-tên

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005;

– Luật đất đai năm 2003;

– Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong một số việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình;

2/ Muốn chia di sản thừa kế phải làm thế nào?

Căn cứ Điều 675, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.”

Như vậy, khi ngoại của bạn mất không để lại di chúc và tại thời điểm đó mẹ và cậu của bạn là những người được hưởng thừa kế theo pháp luật, đồng thời họ là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 648 Bộ luật dân sự năm 2005 về thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế:

“Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

Tuy nhiên, theo quy định tại Mục 2.4,  Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong một số việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình có quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu  khởi kiện về thừa kế như sau:
“a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền… thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.”

Năm 2007, cậu của bạn đã làm  01 tờ giấy viết tay (được UBND xã xác nhận chữ ký là đúng) về việc cậu mợ tự nguyện ưng thuận chia đôi đất cho mẹ bạn trên phần đất bà ngoại để lại, không có sự ép buộc nào. Như vậy, giấy này có ý nghĩa thừa nhận cậu bạn và mẹ bạn là những đồng thừa kế đối với tài sản ngoại của bạn để lại và không có tranh chấp nào. Do đó, mẹ của bạn có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế đó theo pháp luật. Việc chia di sản này các bên có thể thỏa thuận với nhau hoặc mẹ bạn có thể khởi kiện phân chia di sản thừa kế yêu cầu Tòa án giải quyết.

3/ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản thừa kế chưa được chia đúng hay sai?

Thời điểm năm 2007 cậu của bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất là di sản thừa kế ngoại bạn để lại là lúc Luật đất đai năm 2003 vẫn còn hiệu lực pháp lý. Căn cứ Điều 50, Luật đất đai năm 2003 quy định về điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Như vậy, khi cậu của bạn có yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được phải xem xét về điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được UBND xã xác nhận đất đó không có tranh chấp. Trong trường hợp này, nguồn gốc đất là của ngoại của bạn và không có di chúc hay giấy tờ hợp pháp nào về quyền thừa kế đất đó mà cơ quan có thẩm quyền vẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cậu của bạn là thiếu cơ sở, không đúng với quy định của pháp luật. Mẹ của bạn có thể khởi kiện cơ quan hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật cho cậu của bạn theo thủ tục tố tụng hành chính để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mẹ bạn.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Yêu cầu chia di sản thừa kế do người khác đứng tên
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề