Quy định về thỏa thuận trọng tài thương mại

Tóm tắt câu hỏi:

Quy định về thỏa thuận trọng tài thương mại

Chào công ty Luật Việt Phong, tôi muốn nhờ quý công ty tư vấn giúp tôi về hợp đồng trong thương mại như sau. Tôi muốn hỏi về thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Công ty tôi có ký hợp đồng mua bán chè với một công ty ở Thái Nguyên, lúc đồng là mua bán 2 nghìn tấn chè, thời gian giao hàng là thàng 3 năm 2016 nhưng sau đó có đổi lại là 5 tấn và thời gian giao hàng là tháng 5 năm 2016. Trong hợp đồng có thỏa thuận là nếu có tranh chấp thì sẽ giải quyết tại trọng tài. Giờ là tháng 7 rồi nhưng công ty kia vẫn chưa giao hàng cho chúng tôi nên bên tôi muốn đưa ra trọng tài giải quyết nhưng bên đó bảo hợp đồng thay đổi số lượng và thời gian nên thỏa thuận về trọng tài trong hợp đồng cũ sẽ không có hiệu lực nữa. Họ nói như vậy có đúng không? Luật có quy định những trường hợp nào thì thỏa thuận đó vô hiệu không? Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Vũ Văn Tiền (Hà Giang)

Quy định về thỏa thuận trọng tài thương mại

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật trọng tài thương mại năm 201o

2/ Quy định về thỏa thuận trọng tài thương mại

Căn cứ vào Điều 19 Luật thương mại năm 2010 quy định về tính độc lập của thoả thuận trọng tài như sau:

Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài.

Theo quy định của pháp luật, thỏa thuận trong tài không bị ảnh hưởng bởi việc thay đổi trong hợp đồng nên bên bán nó rằng hợp đồng thay đổi số lượng và thời gian nên thỏa thuận về trọng tài trong hợp đồng cũ sẽ không có hiệu lực nữa là sai quy định của pháp luật.

Căn cứ vào Điều 16 và Điều 18 Luật trọng tài thương mại năm 2010 quy định về trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu như sau:

Điều 16. Hình thức thoả thuận trọng tài

1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.

2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:

a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;

c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;

d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;

đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.

Điều 18. Thoả thuận trọng tài vô hiệu

1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.

2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.

5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.

6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật,  thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản và các hình thức thỏa khác được coi là xác lập dưới dạng văn bản. Nếu thỏa thuận không được lập thành văn bản theo quy định trên thì thỏa thuận đó sẽ không có hiệu lực. Ngoài ra thỏa thuận trọng tài còn vô hiệu nếu Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài; Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền; Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự; Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép xác lập thỏa thuận và Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Quy định về thỏa thuận trọng tài thương mại. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về thỏa thuận trọng tài thương mại
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề