Khi nào thì phải đổi thẻ căn cước công dân

Posted on Tư vấn luật hành chính 220 lượt xem

Tôi làm thẻ Căn cước công dân tháng 4 năm 2016, thời hạn trên thẻ ghi là năm 2019, vậy tôi có phải đi đổi thẻ Căn cước công dân hay không? xin cảm ơn ạ!

Hoàng Bích Thùy

Căn cứ pháp lý:

– Luật căn cước công dân 2014
– Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn 1 số quy định của nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 nâm 1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân.

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: Từ dữ kiện bạn chia sẻ có thể thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến đổi thẻ căn cước công dân.

Theo quy định pháp luật về thông tin lai lịch, đặc điểm nhận dạng của công dân trước đây quy định tại điểm a khoản 2 mục II thông tư 04/1999, theo đó:

2. Đổi, cấp lại CMND:
a- Đổi CMND.
Những công dân đã được cấp CMND mới theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999 và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP được đổi lại trong các trường hợp sau:
+ Quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp;
+ CMND rách, nát, không rõ ảnh hoặc một trong các thông tin đã ghi trên CMND;
+ Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh. Những thay đổi này phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Những người đã được cấp giấy CMND nhưng chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp chuyển ĐKHKTT trong phạm vi tỉnh, thành phố mà công dân có yêu cầu thì được đổi lại CMND;
+ Thay đổi đặc điểm nhận dạng là những trường hợp đã qua phẫu thuật thẩm mỹ chỉnh hình hoặc vì lý do khác đã làm thay đổi hình ảnh hoặc đặc điểm nhận dạng của họ.

Như vậy, một trong các điều kiện để được đổi CMND sẽ phụ thuộc vào thời gian sử dụng giấy tờ CMND được cấp theo nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân, thời gian sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.
Tuy nhiên, Luật căn cước công dân mới ban hành 2014 không còn quy định về thời gian sử dụng để được đổi CMND, theo điều 23 Luật căn cước công dân 2014 quy định:

Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

Viện dẫn cụ thể, rõ ràng cho quy định tại điểm a khoản 1 điều 23 là theo điều 21 Luật căn cước công dân 2014 quy định:

Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Như vậy, việc đổi thẻ Căn cước công dân sẽ không phụ thuộc vào thời gian sử dụng theo quy định tại nghị định số 05/1999, thay vào đó sẽ phụ thuộc theo độ tuổi của người sử dụng CMND. Độ tuổi của công dân phải thực hiện việc đổi thẻ Căn cước công dân lần lượt là từ đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi theo điều 21 Luật căn cước công dân.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về các trường hợp đổi thẻ căn cước công dân. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Mai Hương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Khi nào thì phải đổi thẻ căn cước công dân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề