Bị người khác đuổi đánh có cầm theo vũ khí nhưng không sử dụng có bị xử lý gì hay không?

Posted on Tư vấn luật hình sự 1312 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi

Luật sư cho tôi hỏi: Vừa rồi có người đến và tự nhiên điều khiển xe máy đâm vào phía sau người tôi làm tôi ngã. Người đó còn đuổi theo tôi và lấy ghế nhựa đánh vào gáy tôi, làm tôi choáng, ngã rồi đến để đập tôi nữa. Khi đó, tôi có cầm một chiếc cưa tay nhưng không sử dụng mà người đó lại cầm gậy đánh tôi trước thì tôi bị xử như thế nào? Người đó có phải đi tù không?
Người gửi: Nghi Phương ( Đà Nẵng)
Bài viết liên quan:
Kết quả hình ảnh cho đuổi đánh người khác

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật hình sự 2015
– Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017
– Bộ luật dân sự 2015

2. Căn cứ xác định một hành vi bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý

Về mặt pháp lý, một người chỉ bị xử lý khi người đó vi phạm pháp luật.
 Trong đó: “Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.” Do đó, một người chỉ bị coi là vi phạm pháp luật khi người đó có đủ các dấu hiệu của vi phạm pháp luật như trên, cụ thể bao gồm:
+ Có hành vi của con người
+ Có tính trái pháp luật
+ Có lỗi của chủ thể (tùy 1 số trường hợp)
+ Chủ thể thực hiện hành vi có năng lực trách nhiệm pháp lý
Như vậy, trong trường hợp này, như bạn trình bày thì bạn bị người khác đuổi đánh, mặc dù lúc đó bạn đang cầm 1 chiếc cưa tay nhưng bạn không sử dụng, tức là bạn chưa có hành vi gì với người đó cả, vì vậy, dù trong suy nghĩ của bạn lúc đó có ý định dùng cái cưa để chống trả người đánh bạn đi nữa thì do nó chưa được thể hiện thành hành vi cụ thể nên bạn không vi phạm pháp luật và như vậy đương nhiên bạn sẽ không bị xử lý gì cả. Nếu bị xử lý thì có chăng đó phải là người đã đuổi đánh bạn.
Đồng thời, để bảo vệ quyền lợi của mình, khi bị người đó đuổi đánh bạn có thể đến cơ quan công an gần nhất để trình báo sau đó đến các cơ sở y tế để giám định sức khỏe, xác định tỷ lệ thương tật (nếu có) để yêu cầu cơ quan chức năng xử lý hành vi đánh người của người đó và yêu cầu người đó bồi thường cho bạn cho phí khám chữa bệnh hoặc điều trị thương tật, phục hồi sức khỏe (nếu có).

3/ Đuổi đánh người khác bị xử lý như thế nào?

Như bạn trình bày thì người đó đã có các hành vi như: điều khiển xe máy đâm vào phía sau người bạn làm bạn ngã; đuổi theo và lấy ghế nhựa đánh vào gáy bạn làm bạn bị choáng, sau đó lại cầm gậy đánh bạn; do đó, chúng tôi xác định ràng người này đã có hành vi xâm phạm thân thể, gây tổn hại sức khỏe cho bạn –  hành vi này là hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe, thân thể của bạn ; đồng thời, với hàng loạt hành vi liên tiếp như vậy thì chúng tôi xác định người đó đã có lỗi cố ý khi thực hiện các hành vi này. Cũng như bạn trình bày thì người đó tự nhiên đến và đánh bạn và bạn cũng chưa có hành vi phản kháng, chống cự gì, do đó, người này là chủ ý đánh bạn chứ không thuộc các trường hợp đang trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh hay để phòng vệ chính đáng. Vì vậy, chúng tôi xác định hành vi của người này có thể cấu thành Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 đã được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017. 
Cụ thể điều này quy định như sau:
“22. Sửa đổi, bổ sung Điều 134 như sau: 
 “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 
đ) Có tổ chức; 
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 
i) Có tính chất côn đồ; 
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: 
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; 
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; 
c) Phạm tội 02 lần trở lên; 
d) Tái phạm nguy hiểm; 
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; 
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; 
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: 
a) Làm chết người; 
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; 
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: 
a) Làm chết 02 người trở lên; 
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.
Tuy nhiên, Vì bạn không cung cấp thông tin của người đuổi đánh bạn là gì? (như bao nhiêu tuổi, có bệnh gì về thần kinh, hay bệnh gì ảnh hưởng đế khả năng nhận thức và điều khiển hành vi hay không,…) Hay các thông tin về cá nhân bạn(tuổi, tình trạng sức khỏ) , hoàn cảnh lúc đó, tình trạng sức khỏe của bạn sau khi bị người đó đuổi đánh là như thế nào. Do đó, chúng tôi chia trường hợp như sau:
+ Trường hợp 1: Người đó có năng lực trách nhiệm hình sự 
•Trường hợp này nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của bạn từ đủ 11% trở lên thì người đó tùy tỷ lệ cụ thể và tính chất hành vi của người đó mà người đó sẽ bị xử lý theo 1 trong các khoản quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự. Theo đó, nếu hành vi của người đó thuộc khoản 1, 2 Điều 134 thì người đó chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nếu lúc đó đã đủ 16 tuổi và có khả năng nhận thức điều khiển hành vi; nếu hành vi của người đó thuộc khoản 3, 4, 5  Điều 134 thì người đó chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nếu lúc đó đã đủ 14 tuổi và có khả năng nhận thức điều khiển hành vi.
• Nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của bạn dưới 11% thì người này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nếu thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự và lúc đó người này phải đủ 16 tuổi trở lên.
+ Trường hợp 2: Người đó không có năng lực trách nhiệm hình sự (chưa đủ 14 hoặc 16 tuổi hoặc bị mất, hạn chế khả năng nhận thức và điều khiển hành vi)
Trường hợp này, dù tỷ lệ thương tật của bạn là bao nhiêu đi nữa thì người này cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
Trong các trường hợp trên dù bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hay không thì về dân sự với hành vi xâm phạm sức khỏe, thân thể của bạn thì tùy trường hợp người này hoặc người đại diện, giám hộ của người này (trong trường hợp chưa đủ tuổi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dấn sự) phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho bạn. Mức thiệt hại có thể do hai bên thỏa thuận hoặc xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015. 
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về yêu cầu của bạn. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bị người khác đuổi đánh có cầm theo vũ khí nhưng không sử dụng có bị xử lý gì hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề