Bị tố cáo tham ô phải làm như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư. Tôi xin trình bày nội dung cụ thể như sau: (A= Trưởng phòng, B= Nhân viên 1(Tôi), C= Thủ quỹ, D= nhân viên 2). Tại thời điểm ngày 6/2/2013, B từ huyện về tỉnh công tác. Khi xuống đến Kon Tum thì C (đang ở huyện) có gọi điện và xin số chứng minh nhân dân nhờ nhận và chuyển 32 triệu cho A (A ở tỉnh và có nhà ở tỉnh) từ Bưu điện tỉnh. Khi B nhận 32 triệu thì chạy lên nhà A và đưa tận tay cho A (A chỉ ở nhà 1 mình), khi đưa tiền cho A thì B có kẹp luôn biên lai nhận tiền từ bưu điện cho B và A không ký nhận cho B bất cứ chứng từ gì. Đến đầu năm 2014 đơn vị ông A công tác bị điều tra và C bị truy tố tội tham ô tài sản, qua quá trình điều tra đến đầu năm 2017 C mới cung cấp chứng từ chuyển tiền qua bưu điện cho cơ quan điều tra và nói 32 triệu C không tham ô mà chuyển cho B, nhờ B chuyển cho A để đi chúc Tết lãnh đạo (D là người đèo C đi gửi tiền nên biết rõ việc này). Trong quá trình đi điều tra B, C khai giống nhau nhưng A sợ trách nhiệm nên kiên quyết trốn tránh nói không có nhận số tiền 32 triệu từ B. Xin quý luật sư hỗ trợ B chính là tôi là người xin được tư vấn. Rất mong quý luật sư quan tâm, sớm phản hồi. Xin trân trọng cảm ơn.
Người gửi: Huy Hùng
Bài viết liên quan: 
hoilo 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
– Bộ luật tố tụng hình sự 2015

2. Bị tố cáo tham ô phải làm như thế nào?

Bạn cần làm rõ các vấn đề sau:
– Bạn có biết việc chuyển tiền cho A nhằm mục đích gì hay không, có phải là đưa hối lộ hay không?
Nếu biết là để đưa hối lộ mà vẫn thực hiện thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa  hối lộ theo quy định của Bộ luật hình sự 2015:
“Điều 364. Tội đưa hối lộ
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.”
– Để chứng minh việc bạn đã giao số tiền trên cho ông A thì bạn cần có các chứng cứ chứng minh theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015
“Điều 86. Chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Điều 87. Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài liệu, đồ vật khác.”
Theo quy định tại Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, việc thu thập chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền tiến hành, hoặc người bào chữa thu thập hoặc người tham gia tố tụng cung cấp.
Lời khai của C, D cũng có thể được xem là nguồn chứng cứ bên cạnh các chứng cứ xác thực có liên quan khác. Bằng các biện pháp nghiệp vụ của mình, cơ quan có thẩm quyền sẽ có cách để điều tra, xác minh xem số tiền kia có đúng là đã được bạn giao cho ông A hay chưa. Vì vậy, khi khai báo, bạn cần phải khai báo chính xác, để giúp việc điều tra được tiến hành nhanh chóng. Ngoài ra, bạn có thể tự thu thập các chứng cứ, tài liệu có liên quan về việc giao nhận tiền để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền làm sáng tỏ vụ việc.
Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về việc xác định, thu thập chứng cứ trong vụ án tham nhũng. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bị tố cáo tham ô phải làm như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề