Bố mẹ làm trong quân đội, con cái có được kết hôn với người nước ngoài không?

Tóm tắt câu hỏi:

Em muốn nhờ sự tư vấn của luật sư về việc như thế này: Qua công việc em có tình cờ quen và tìm hiểu một anh Quốc tịch Anh. Thời gian 2 năm và bên em đang có mong muốn nghiêm túc và tiến xa hơn. Tuy nhiên gia đinh em phản đối gay gắt vì bố mẹ em hiện vẫn đang công tác tại Bộ chỉ huy quan sự Tỉnh Điện Biên và Trường quân sự huyện Điện Biên. Và lí do nữa là nếu như có người báo cáo lại với cơ quan thì bố mẹ em sẽ bị đình chỉ công tác. Tuy nhiên qua Thông tin em tìm hiểu trên mạng chỉ đề cập về trường hợp lấy vợ/chồng công tác trong ngành bộ đội chứ không đề cập đến trường hợp bố mẹ công tác. Vì vậy em muốn hỏi đối với trường hợp của em nếu em muốn kết hôn với người nước ngoài có được không? Và có cách nào để có thể giải quyết vấn đề này êm đẹp hay không ạ? Em xin cảm ơn luật sư!
Người gửi: Nguyễn Kiều Trinh
kethon 1

Luật sư tư vấn

1/Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2014;
Quyết định số 181-QĐ/TW của  Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ngày 30 tháng 03 năm 2013 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm;
Hướng dẫn số 09 -HD/UBKTTW Hướng dẫn thực hiện một số điều của quy định số 181 – QĐ/TW.

2/ Bố mẹ làm trong quân đội, con cái có được kết hôn với người nước ngoài không?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Luật Việt Phong. Với thắc mắc của bạn, Công ty Luật Việt Phong xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Hiện nay chưa có quy định rõ ràng nào cấm con của cán bộ công tác trong quân đội kết hôn với người nước ngoài. 
Trường hợp cá nhân kết hôn với người nước ngoài được quy định tại điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Như vậy, bạn chỉ cần tuân theo pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và pháp luật của nước mà cá nhân bạn muốn kết hôn mang quốc tịch. Điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm những giấy tờ quy định như sau:
“Điều 20. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.”
Nếu bố, mẹ bạn là Đảng viên: Trường hợp này, bố, mẹ bạn cần báo cáo bằng văn bản việc con mình kết hôn với người nước ngoài với chi bộ Đảng, thường trực cấp Ủy về lai lịch, thái độ chính trị của con rể/dâu và cha, mẹ ruột của họ. 
Nếu không báo cáo bằng văn bản và gửi tới chi bộ, thường trực cấp ủy nơi bố, mẹ bạn sinh hoạt Đảng thì bố mẹ bạn có thể bị khiển trách hoặc cảnh cáo hoặc cách chức. Việc xử phạt trên được quy định tại Điều 24 Quyết định số 181-QĐ/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ngày 30 tháng 03 năm 2013 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như sau: 
“Điều 24. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dâu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ.
b) Có con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.
b) Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước.
c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi.
d) Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam.”
Điểm a và điểm c khoản 2 điều 24 nêu trên được hướng dẫn bởi Hướng dẫn số 09 -HD/UBKTTW Hướng dẫn thực hiện một số điều của quy định số 181 – QĐ/TW 
điểm a Khoản 9 Mục III Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW năm 2013: 
“9. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài (Điều 24 của Quy định) 
a) Về Điểm a, Khoản 2, Điều 24: 
Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt. 
– Đảng viên có vợ hoặc chồng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo rõ về lai lịch, thái độ chính trị của vợ hoặc chồng, nơi người vợ hoặc chồng sinh sống với chi bộ nơi mình sinh hoạt. 
– Đảng viên kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không báo cáo cấp ủy trực tiếp quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ và cấp ủy nơi mình sinh hoạt về lai lịch và thái độ chính trị của người mà đảng viên dự định kết hôn.
b) Về Điểm c, Khoản 2, Điều 24: 
Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi. 
– Ép con kết hôn được hiểu là việc dùng quyền của cha mẹ để buộc con của mình phải kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không được sự đồng ý của con hoặc không đúng các quy định của pháp luật. 
– Ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi cho bản thân hoặc cho gia đình mình.”
Như vậy, cách giải quyết êm đẹp vấn đề này là bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn mà pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật Anh quy định cũng như bạn phân tích rõ để bố, mẹ bạn hiểu về quyền được kết hôn của bạn. Bên cạnh đó, nếu bố, mẹ bạn là Đảng viên thì bạn cần giải thích cho bố mẹ về nghĩa vụ “báo cáo về việc con cái kết hôn với người nước ngoài” với chi bộ Đảng và thường trực cấp Ủy nơi bố mẹ bạn sinh hoạt Đảng.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Bố mẹ làm trong quân đội, con cái có được kết hôn với người nước ngoài không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thanh Bình

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Bố mẹ làm trong quân đội, con cái có được kết hôn với người nước ngoài không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề