Các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật

Tóm tắt câu hỏi:

Các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật

Năm 1993 UBND xã cấp cho bố mẹ tôi 1 mảnh đất để sản xuất nông nghiệp, năm 1995 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2007 bố mẹ tôi mất để lại mảnh đất cho chúng tôi canh tác làm ăn. Chúng tôi vẫn hoàn thành đầy đủ các loại thuế, phí. Tuy nhiên tháng 6/2016 UBND xã ra quyết định thu hồi mảnh đất, chúng tôi có làm đơn khiếu nại và được trả lời là do trước kia là giao đất cho bố mẹ tôi giờ bố mẹ tôi mất thì thu lại. Luật sư cho tôi hỏi UBND xã ra quyết định thu hồi có đúng không? Tôi xin cảm ơn!

Các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau: 

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật đất đai năm năm 2013.

2/ Các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật

Khoản 1 điều 16 luật đất đai năm 2013 quy định:

“1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.”

Đồng thời căn cứ điều 66 luật đất đai năm 2013, thẩm quyền thu hồi đất như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Như vậy nếu như đất mà bạn được thừa kế lại từ bố mẹ mà không thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 điều 16 thì sẽ không bị thu hồi đất. Đồng thời UBND cấp xã không có quyền ra quyết định thu hồi đất của bạn. Vì vậy quyết định thu hổi đất của UBND xã là trái với quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề