Đăng ký doanh nghiệp có cần đăng ký mã số thuế không?

Tóm tắt câu hỏi:

Đăng ký doanh nghiệp có cần đăng ký mã số thuế không?

Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi khi đăng ký doanh nghiệp có phải đăng ký mã số thuế không? Có cần phải xin cấp hay không? Nếu có thì thủ tục xin cấp như thế nào? Tôi cảm ơn.

Người hỏi: Ngyễn Thanh (Sóc Sơn)

Đăng ký doanh nghiệp có cần đăng ký mã số thuế không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

– Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;

2/ Đăng ký doanh nghiệp có cần đăng ký mã số thuế không? 

Căn cứ theo điều 30 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì có quy định về mã số doanh nghiệp như sau:

“Điều 30. Mã số doanh nghiệp

1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.

2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.”

Như vậy, nếu như trong luật doanh nghiệp năm 2005 chưa hề có một quy định nào cụ thể về mã số doanh nghiệp thì đến với luật doanh nghiệp năm 2014 kế thừa quy định tại nghị định số 43/2010/NĐ-CP đã cụ thể hoá mã số doanh nghiệp.

Căn cứ vào điều 8 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì mã số doanh nghiệp được quy định chi tiết như sau:

“Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh

1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.

3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để quản lý và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.

5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

6. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.

7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.

9. Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.”

Theo đó thì mã số doanh nghiệp chính là mã số thuế của doanh nghiệp. Quy định này là một bước tiến rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho cả các doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý nhà nước.

+ Đối với doanh nghiệp: Việc luật hoá mã số doanh nghiệp chính thức rút gọn được thủ tục hành chính mà doanh nghiệp phải làm. Thay vì trước đây phải vừa làm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để được cấp mã số doanh nghiệp, vừa phải đăng ký mã số thuế thì hiện nay quy định này đã hoàn thành đồng thời hai thủ tục đó. Ngoài ra với quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế còn giúp cho doanh nghiệp tránh bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh vì lý do không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp cũ năm 2005.

+ Đối với cơ quan quản lý nhà nước:  Việc quản lý hệ thống doanh nghiệp, việc đăng ký, kê khai và nộp thuế cũng trở nên thuận tiện hơn. Mọi thông tin đều được quản lý công khai và thống nhất trên hệ thống Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 31 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định như sau:

“1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội. Các cơ quan sử dụng thông tin về đăng ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp không được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin mà Phòng Đăng ký kinh doanh đã gửi.”

Như vậy thì bạn không cần làm thủ tục gì với cơ quan thuế về đăng ký mã số thuế. Bạn chỉ cần tiến hành làm các tờ kê khai thuế theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Đăng ký doanh nghiệp có cần đăng ký mã số thuế không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đăng ký doanh nghiệp có cần đăng ký mã số thuế không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề