Hành vi mang xe máy đi cầm cố mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu

Kính chào luật sư. Chuyện là mình mang xe vợ đi cầm và mình cũng lo tiền chuộc ra thế mà vợ mình vẫn thưa kiện mình thế nên cho mình hỏi sự viêc như vậy mình có phải đi tù không ạ?

Nguyễn trung nhân

 
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

cam do 1 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề cầm cố tài sản không thuộc sở hữu của mình.

Để giải đáp thắc mắc của bạn chúng tôi xin trích dẫn Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về cầm cố tài sản như sau:

Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Theo quy định trên, có thể thấy pháp luật đã quy định tài sản cầm cố phải là tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố khi hai bên thực hiện việc cầm cố tài sản. Trong trường hợp này bạn là bên cầm cố, chiếc xe máy là tài sản cầm cố và cửa hàng cầm đồ là bên nhận cầm cố, tuy nhiên chiếc xe máy này không thuộc sở hữu của bạn mà là của vợ bạn, nên việc cầm cố tài sản trong trường hợp này là không đúng với quy định của pháp luật. 

Khi ấy việc chủ cửa hiệu cầm đồ đồng ý nhận cầm cố chiếc xe cũng là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cầm cố tài sản. Vì vậy, trong trường hợp này vợ của bạn hoàn toàn có cơ sở để đòi lại tài sản là chiếc xe máy theo quy định tại Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền đòi lại tài sản:

Điều 166. Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

Khi ấy vợ bạn có thể mang giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của mình với chiếc xe máy lên cơ quan Công an để nhờ cơ quan Công an lấy lại chiếc xe này. Đồng thời chủ cửa hàng cầm đồ và bạn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định lần lượt tại Điểm d, Điểm e Khoản 2 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:

Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
d) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó;
e) Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;

Riêng về bản thân bạn cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật tại Điểm b Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản

Khung hình phạt của tội này có thể lên đến 20 năm tù. Ngoài ra bạn còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung theo Khoản 5 Điều này:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Vì vậy, bạn và vợ bạn có thể thỏa thuận với nhau về việc trả lại tiền cầm chiếc xe cho cửa hàng cầm đồ và vì giao dịch dân sự này vô hiệu, nên theo quy định của pháp luật thì cửa hàng cầm đồ sẽ phải trả lại xe máy cho bạn để bạn hoàn trả lại cho vợ bạn. Trường hợp vợ bạn không đồng ý theo thỏa thuận trên hoặc không muốn thỏa thuận thì vợ của bạn có quyền làm đơn trình báo cơ quan Công an xem xét giải quyết.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề cầm cố tài sản không thuộc sở hữu của mình. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi mang xe máy đi cầm cố mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề