Hợp đồng hợp tác và trách nhiệm pháp lý khi một bên vi phạm hợp đồng

Tóm tắt câu hỏi:

Buôn bán mỹ phẩm làm ăn chung, trong quá trình buôn bán ế ẩm, người làm ăn chung tự dọn các mặt hàng, cả tiệm về tuyên bố bỏ hết. Nhưng một tháng sau người đó lại bắt tôi hoàn trả lại tất cả số tiền mỹ phẩm lẫn tiền cả căn tiệm. Đưa tôi lên chính quyền giải quyết. Sau đó, không được. Hồ sơ bị chuyển lên thi hành án, vậy cho tôi hỏi với việc như vậy, tôi phải giải quyết như thế nào để ổn thỏa. Và có gây bất lợi gì về hình sự đến tôi không?
Người gửi: Phạm Thu Lan
hop tac kinh doanh 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ Luật dân sự năm 2015.

2/ Hợp đồng hợp tác và trách nhiệm pháp lý khi một bên vi phạm hợp đồng

Trong tình huống bạn đưa ra, quan hệ giữa bạn và người kia là quan hệ hợp tác kinh doanh, thì bạn cần có hợp đồng hợp tác, có xác nhận của hai bên. Các thông tin bạn đưa ra cho chúng tôi chưa thật sự đầy đủ vì chưa xác định được bạn có ký kết hợp đồng hợp tác giữa hai bên hay không. Vì vậy, chúng tôi chia làm hai hướng giải quyết như sau:
* Trường hợp không có giấy tờ chứng minh sự hợp tác làm ăn giữa hai bên (không có ký kết hợp đồng hợp tác)
Điều 504 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng hợp tác như sau:
“1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.”
Khoản 1 Điều 129 Bộ luật dân sự quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không không tuân thủ quy định về hình thức như sau:
Theo đó, hợp tác giữa hai bên thông qua hợp đồng hợp tác phải được xác lập bằng hình thức văn bản. Trường hợp của bạn nếu khi hai bên hợp tác mà không bằng văn bản và các giấy tờ khác chứng minh sự hợp tác giữa  hai bên, thì giao dịch hợp tác của bạn là vô hiệu.                
Điều 131 Bộ luật dân sự quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Theo đó, nếu giao dịch giữa các bạn vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Vì thế, bạn sẽ hoàn trả lại cho bên kia những gì đã nhận,cũng như bạn sẽ được hoàn trả lại từ bên kia những gì bạn đã đóng góp trong quá trình hợp tác. Trong trường hợp của bạn, chỉ khi bạn không hoàn trả lại tài sản cho bên kia theo như thỏa thuận giữa hai bên thì bên kia mới có quyền kiện đòi hoàn trả lại tài sản.
Đối với thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp vô hiệu do không tuân thủ về hình thức (Điều 129) được quy định tại Điều 132 Bộ luật dân sự thì thời hiệu yêu cầu là 2 năm kể từ ngày xác lập giao dịch dân sự. 
Tuy nhiên, trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức được loại trừ trong các tình huống sau theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự:
“1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Nếu bạn thuộc vào hai trường hợp trên, thì giao dịch giữa hai bên sẽ có hiệu lực. Khi đó, quyền và nghĩa vụ của bạn và bên còn lại được xác lập, thay đổi, chấm dứt theo hợp đồng hợp tác.
* Trường hợp hai bên có ký kết làm ăn với nhau thông qua hợp đồng hợp tác
Nếu trong trường hợp của bạn có ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh thì khi đó, quyền và nghĩa vụ của các bên được xác lập
Điều 428 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:
“1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định”
Theo như thông tin bạn cung cấp, người làm ăn chung tự dọn các mặt hàng, cả tiệm về tuyên bố bỏ hết, nếu trong thỏa thuận giữa các bên có thỏa thuận về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng và trả lại tài sản cho nhau nếu buôn bán ế ẩm thì việc đơn phương chấm dứt của người làm ăn chung với bạn là hợp pháp. Hoặc việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người đó thuộc các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 1428 Bộ luật dân sự năm 2015 nếu bạn vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng. Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết, không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường (khoản 2 Điều 428). Đồng thời, khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt kể từ khi bạn nhận được thông báo chấm dứt, bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. Theo đó, người làm ăn cùng bạn có quyền yêu cầu bạn thanh toán phần nghĩa vụ mà họ đã thực hiện.
Nếu việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ theo quy định của khoản 1 Điều 428 thì người làm ăn cùng bạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện việc bồi thường cho bạn. Theo đó, người đó không có quyền yêu cầu bạn hoàn trả lại tất cả số tiền mỹ phẩm lẫn tiền cả căn tiệm.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Hợp đồng hợp tác và trách nhiệm pháp lý khi một bên vi phạm hợp đồng.Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hợp đồng hợp tác và trách nhiệm pháp lý khi một bên vi phạm hợp đồng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề