Không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có được nhận trợ cấp thôi việc?

Tóm tắt câu hỏi:

Không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có được nhận trợ cấp thôi việc?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là viên chức đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH), khi nghỉ việc tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động trả hay không? Nếu được thì quy định tại điều khoản nào trong Bộ luật lao động?

Người gửi: Hoàng Thanh Mai (Hà Nội)

Không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có được nhận trợ cấp thôi việc?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bác! Cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bác, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bác như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động 2012;

– Luật viên chức 2010;

– Luật bảo hiểm xã hội 2014.

2/ Không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có được nhận trợ cấp thôi việc?

Vấn đề trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 45 Luật Viên chức 2010 quy định chế độ thôi việc như sau:

“1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 5 Điều 28 của Luật này”

Như vậy, khi bác nghỉ việc đúng với quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật Viên chức 2010 thì bác có được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động.

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 về Trợ cấp thôi việc thì:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Hưởng lương hưu

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng lương hưu:

– Nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi;

– Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Điều kiện thứ nhất, về độ tuổi hưởng lương hưu thì bác đã đủ tuổi để được hưởng lương hưu.

Điều kiện thứ hai, về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

“Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hàng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho sô tháng còn thiếu.”

Như vậy, nếu bác có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì bác có thể đóng bảo hiểm xã hội một lần cho 6 tháng theo quy định của pháp luật để được hưởng lương hưu. Thời gian được tính để hưởng lương hưu tại tháng mà bác đóng đủ bảo hiểm xã hội cho 6 tháng còn thiếu.

Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng lương hưu hàng tháng và được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, theo đó: Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau:

“a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương đương với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương đương với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;

c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2020 trở đi là 20 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp xảy ra tranh chấp lao động cá nhân

Trường hợp đơn vị không chịu chi trả trợ cấp thôi việc, bác có thể yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện việc hòa giải tranh chấp, hoặc không cần thông qua thủ tục hòa giải, khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

Theo quy định tại Điều 202 Bộ luật Lao động thì: thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 6 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 1 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có được nhận trợ cấp thôi việc? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có được nhận trợ cấp thôi việc?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề