Làm giả chứng minh nhân dân

Tóm tắt câu hỏi:

Sẽ bị phạt ra sao nếu một người làm giả chứng minh nhân dân để đủ tuổi để xin việc ?
Người gửi: Quốc Chung
cmnd 18061308275516225 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
– Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

2. Làm giả chứng minh nhân dân

Với hành vi làm giả chứng minh nhân dân thì tùy vào tính chất nguy hiểm của hành vi, người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về việc xử phạt vi phạm hành chính:
Khoản 3 điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;
b) Làm giả chứng minh nhân dân;
c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả.”


Trong đó: 
– Đối với Hành vi “Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân”: Người cung cấp thông tin, tài liệu để được cấp CMND đã đưa ra thông tin, tài liệu giả mạo. Còn người cấp CMND dựa trên những thông tin đó không biết những thông tin đó là giả mạo.
– Đối với hành vi “Làm giả chứng minh nhân dân”“Sử dụng chứng minh nhân dân giả”: Người thực hiện hành vi biết rằng chứng minh nhân dân mà mình làm và/hoặc sử dụng là giả mạo.
Như vậy, một người có hành vi làm giả chứng minh nhân dân để đủ tuổi đi xin việc có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng. 
Thứ hai, về việc truy cứu trách nhiệm hình sự:
Nếu hành vi làm giả chứng minh nhân dân cấu thành tội phạm theo quy định của BLHS thì người thực hiện hành vi này không bị xử phạt hành chính mà thay vào đó, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất mà Nhà nước áp dụng với người có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 341 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” như sau:
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”


Như vậy, nếu làm giả chứng minh nhân dân hoặc sử dụng chứng minh nhân dân giả thực hiện hành vi trái pháp luật thì người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 
Với tình huống bạn đưa ra: Làm chứng minh nhân dân giả để đủ tuổi xin việc (đây không phải là mục đích trái pháp luật), do vậy, người thực hiện hành vi này chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề “Làm giả chứng minh nhân dân để đủ tuổi xin việc bị xử phạt như thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm giả chứng minh nhân dân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề