Người nước ngoài có được mua nhà ở riêng lẻ tại Việt Nam không?

Tóm tắt câu hỏi

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau rất mong được luật sư tư vấn: 
Tôi có người bạn nước ngoài dự định về định cư tại Việt Nam một thời gian. Tôi muốn hỏi như sau: bạn tôi có được mua nhà ở tại Việt Nam hay không? Cụ thể bạn tôi định mua nhà của chị họ tôi và căn nhà này đã được cấp sổ hồng đầy đủ. Ngoài ra, có giới hạn hay những lưu ý gì không? Rất mong luật sư giải đáp, xin cám ơn luật sư!
Người gửi: Kiều Quỳnh Anh (Lạng Sơn)
Bài viết liên quan:
nguoi nuoc ngoai mua nha tai viet nam vwbt 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Nhà ở 2014
– Nghị định 95/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

2/ Người nước ngoài có được mua nhà ở riêng lẻ tại Việt Nam không?

Liên quan đến các quy định mua nhà ở tại Việt Nam đối với người nước ngoài, Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:
Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”
Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
“3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ theo các quy định trên thì bạn của bạn khi được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật thì có quyền được mua nhà ở thương mại tại Việt Nam mà không thuộc khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Cụ thể, bạn của bạn không thể mua nhà ở thông thường mà chỉ có quyền sở hữu căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam. Trong trường hợp bạn nêu ra nếu nhà của chị họ bạn thuộc trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở tức nhà này do chủ đầu tư đứng ra xây dựng rồi bán cho gia đình chị bạn….thì bạn của bạn sẽ có quyền được mua. Tuy nhiên nếu đây là nhà riêng lẻ mà gia đình chị bạn tự xây dựng và có quyền sở hữu thì không thuộc đối tượng nhà ở mà bạn của bạn được quyền nhận chuyển nhượng.  
Ngoài ra, khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bạn của bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, số lượng nhà ở được sở hữu: Tại khoản 4 Điều Nghị định quy định như sau: 
4. Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
b) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;
c) Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.”
Thứ hai, thời hạn được sở hữu: Tại điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở quy định như sau:
Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.” Ngoài ra, trong trường hợp bạn của bạn có nhu cầu thì có thể gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
Như vậy, bạn của bạn chỉ có thể mua nhà của chị họ bạn khi nhà đó thuộc trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở và không thuộc khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Bên cạnh đó, bạn của bạn cũng càn lưu ý về số lượng nhà được sở hữu và thời hạn sở hữu.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về  Người nước ngoài có được mua nhà ở riêng lẻ tại Việt Nam không? Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900 6589 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Người nước ngoài có được mua nhà ở riêng lẻ tại Việt Nam không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề