Nói xấu người khác trên Facebook thì có bị xử lý không?

Tóm tắt tình huống:

Chuyện là ngày trước do em quá nóng tính không kiểm soát được hành vi và lời nói của mình nên đã đăng 1 dòng trạng thái lên facebook: “Cũng nhờ hối lộ này kia nên mới được leo cao như vậy. Leo càng cao té càng đau. Anh chị mình mà cũng muốn giẫm lên mà làm cả thì đừng nói sao tui phải vui phải chúc mừng nghen. Để xem về già hết tiền chèo queo thì có ai theo. đừng nghĩ đập cục tiền vào mặt người ta thì người ta sẽ thật lòng với mình, mang tiếng séo nổ luôn mà, làm như tui ko biết à. hoa người ta biếu cho mình thì mình ôm luôn đi, bày đặt mang về quê tặng, đm mang tiếng thành phố về sang lắm, nhà quê thì hoa biết éo làm gì bây giờ, ăn cũng không được nữa. vợ chồng thì người quăng bom, người hứng bom tỉ này tỉ kia. Tui có lên cũng lên bằng chính năng lực của mình, không cần phải nhờ vả lòng thương hại của ông đâu nha ông séo. có con cháu nào của ông kết bạn với tui thì nói nó lưu lại cho xem nghen chưa”. Và người đó có nhắn tin nói em là đã dựng chuyện, vu khống, bôi nhọ người đó… Sẽ nhờ cơ quan Công an, phòng điều tra hình sự để làm rõ chuyện. Vậy xin luật sư cho em biết rõ thêm về hành vi của em là có đáng để cấu thành vào tội vu khống và có bị cơ quan vào cuộc không ạ. Em không có tag tên hay đích danh, hay tung hình ảnh gì hết,… Cũng không có ý làm mất danh dự người ta. Face em cũng trong chế độ bạn bè, không phải ai cũng được xem. Xin tư vấn để em được hiểu rõ thêm ạ. Và em cũng đã gửi tin nhắn xin lỗi rồi ạ.
Người gửi: Văn Chung
timthumb 17081112001743215

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Việt Phong, về vấn đề của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Hiến pháp 2013;
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009);
– Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
– Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.

2. Nói xấu người khác trên Facebook thì có bị xử lý không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Hiến pháp có quy định như sau:
” Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”
Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự có quy định về  Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau: 
“1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”
Tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng có quy định như sau:
” 1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;”
Như vậy, khi một cá nhân nào đó mà có những hành động như vậy thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với hành vi của của mình đã gây ra.
Về câu hỏi của bạn đã gửi tới cho chúng tôi:
Thứ nhất, Hành vi của bạn có bị cấu thành vào tội vu khống không?
Để xem xét rằng hành vi của bạn có bị cấu thành vào tội vu khống hay không, thì chúng ta cần xét đến quy định của pháp luật tại Điều 122 Bộ luật Hình sự có quy định về Tội vu khống như sau: 
“1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a)  Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Để có thể bị xử phạt vào tội vu khống, thì cần phải có các hành vi sau đây:
Đối với người phạm tội:
Người phạm tội phải có một trong các hành vi sau:
– Bịa đặt những điều không có thực
Bịa đặt là tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có đối với người khác như: không tham ô thì bảo là tham ô, không quan hệ bất chính lại tố cáo là quan hệ bất chính, không nhận hối lộ lại tố cáo là nhận hối lộ, người đã tốt nghiệp đại học, đã bảo vệ luận văn thạc sỹ, tiến sỹ nhưng lại tố cáo họ là bằng giả v.v… Trong thực tế không ít trường hợp kẻ có hành vi bịa đặt rất tinh vi, nếu không điều tra xác minh thì rất dễ tin điều đó là sự thật, kẻ bịa đặt trong trường hợp này thường sử dụng những sự kiện có thực mà ai cũng biết để gài đặt vào trong những sự kiện có thực đó những điều không có thực. 
– Loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt
Tuy người phạm tội không bịa đặt, nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền này có thể bằng nhiều hình thức khác nhau như: sáo chép làm nhiều bản gởi đi nhiều nơi, kể lại cho người khác nghe, đăng tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng v.v… Người có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt có thể biết điều đó do ai bịa đặt hoặc cũng có thể chỉ biết đó là bịa đặt còn ai bịa đặt thì không biết.
Người loan truyền phải biết rõ điều mình loan truyền là không có thực nếu họ còn bán tin bán nghi thì cũng chưa cấu thành tội vu khống.
– Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền
Đây là trường hợp tố cáo trước cơ quan có thẩm quyền về một tội phạm xảy ra và người thực hiện tội phạm mà hoàn toàn không có thực..
Tất cả những hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt hoặc tố cáo sai người phạm tội với cơ quan có thẩm quyền đều nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi của người bị hại. Những hiệt hại này có thể có xảy ra hoặc cũng có thể chưa xảy ra. 
Về phía người bị hại:
Người bị hại chính là người bị vu khống, là công dân (con người cụ thể) chứ không phải pháp nhân hoặc cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Điều này tưởng đơn giản không có gì phức tạp, nhưng thực tiễn có trường hợp có hành vi vu khống, có người vu khống nhưng lại không xác định được người bị hại là ai hoặc xác định sai người bị hại dẫn đến giải quyết vụ án không đúng.
Người bị hại trong vụ án vu khống có thể bị xúc phạm danh dự, cũng có thể bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần, về sức khoẻ v.v..nhưng chủ yếu là thiệt hại về tinh thần (danh dự).
Với thông tin mà bạn đã cung cấp đến cho chúng tôi, thì hành vi của bạn đã thuộc trường hợp: “Bịa đạt những điều không có thực”, bạn không thực sự biết rõ được rằng người mà bạn nói tới có các hành vi đó hay không, bạn không trực tiếp nhìn thấy, không có bằng chứng một cách cụ thể, chính xác,… mà bạn đã nói những lời nói đó trên Facebook của bạn để xúc phạm một người đó. Nên chính vì vậy, bạn có thể bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về xử phạt hành chính: Theo điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điệnquy định về  Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin có quy định như sau:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
g)Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;”
Như vậy, về xử phạt hành chính thì bạn cũng có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi của bạn.
Ngoài ra, tùy theo tính chất và sự việc mà bạn còn có thể bị xử phạt hình sự theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Hình sự (như đã phân tích ở trên).
Thứ hai, về việc có bị cơ quan công an vào cuộc không?
Ở đây, nếu như người đó mà tố cáo tới cơ quan Công an về hành vi của bạn đối với người đó thì cơ quan công an sẽ đi điều tra về những hành vi của bạn đã gây ra đối với bạn đó. Tuy nhiên, như bạn đã gửi thông tin đến cho chúng tôi thì bạn đã gửi lời xin lỗi tới bạn đó, nếu như mà bạn ấy không tố cáo về hành vi của bạn trước cơ quan công an thì cơ quan công an sẽ không vào cuộc, việc giải quyết này sẽ do bạn và bạn đó tự giải quyết với nhau.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Nói xấu người khác trên Facebook thì có bị xử lý không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nói xấu người khác trên Facebook thì có bị xử lý không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề