Phân biệt bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện

Posted on Tư vấn luật lao động 234 lượt xem

Chào công ty luật Việt Phong, tôi có thắc mắc sau mong được công ty giải đáp giúp. Tôi là công nhân có ký học đồng lao động không xác định thời hạn với công ty tôi là may mặc. Thời gian tôi đóng bảo hiểm tính đến nay là 10 năm rồi. Giờ tôi muốn xin nghỉ việc để ở nhà làm nội trợ. Bạn tôi nói nghỉ việc ở nhà thì tôi có thể đóng bảo hiểm tự nguyện để hưởng chế độ hưu nhưng tôi không hiểu bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện khác nhau như thế nào? Khi nào thi đóng hai loại bảo hiểm đó? Mong công ty giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Vũ Thị Lan 

Căn cứ pháp lý:

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến chế độ bảo hiểm, phúc lợi xã hội.

Căn cứ theo Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc đều là bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức tuy nhiên hai loại hình bảo hiểm này có sự khác biệt về đối tượng đóng cũng như chế độ người đóng bảo hiểm được hưởng.
  • Đối tượng tham gia bảo hiểm

Căn cứ vào Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, người sử dụng lao động, cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân,… còn người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi và không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm bắt buộc.

  • Chế độ trong bảo hiểm

Căn cứ vào Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

Theo quy định trên, khi tham gia bảo hiểm xã hội theo doanh nghiệp thì người đóng bảo hiểm sẽ được hưởng 5 chế độ (Ốm đau; thai sản; tai nạn lao đông, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất) của bảo hiểm xã hội còn nếu tham gia bảo hiểm tự nguyện thì người đóng bảo hiểm chỉ được hưởng 2 chế độ về bảo hiểm (hưu trí và tử tuất).

  • Về trách nhiệm đóng bảo hiểm
Khi tham gia BHXH bắt buộc ở doanh nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH cho bạn còn khi tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia phải tự mình đóng BHXH tại cơ quan BHXH.
  • Về phương thức đóng và mức đóng

Theo Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo đó:

Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.

Ngoài ra, đối với hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện, áp dụng theo Khoản 3, Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Theo đó, đối với bảo hiểm bắt buộc, mức đóng bảo hiểm sẽ được chia theo tỷ lệ cho người lao động và người sử dụng lao đông. Trong đó tỷ lệ đóng là người sử dụng lao động tức doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng 18%, người lao động đóng 8% từ tiền lương, tiền công hàng tháng để đóng BHXH. Mức đóng của người sử dụng lao động kể từ ngày 1/1/2014 là 22% mức lương đã chọn để đóng bảo hiểm. 

Đối với bảo hiểm tự nguyện, mức đóng kể từ ngày 1/1/2014 là 22% mức lương người tham gia đã chọn để đóng bảo hiểm.

Về phương thức đóng đối với cả hai loại bảo hiểm đều có thể đóng theo một trong 3 phương thức: đóng hàng tháng, đóng hàng quý hoặc đóng 6 tháng một lần. Với bảo hiểm bắt buộc còn có thể  đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng trong trường hợp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Phân biệt bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Đức Anh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Phân biệt bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề