Quy định về nộp kinh phí công đoàn

Tóm tắt tình huống:

1. Theo quy định,  2% đoàn phí được phân bổ là doanh nghiệp 65% và công đoàn cấp trên cơ sở 35%, vậy doanh nghiệp phải nộp toàn bộ 100% đoàn phí này cho công đoàn cấp trên, sau đó được công đoàn cấp trên hoàn trả 65% hay chỉ phải đóng 35% cho công đoàn cấp trên, và giữ lại 65% để chi trả cho hoạt động công đoàn của doanh nghiệp.
2. Trong trường hợp doanh nghiệp nộp 100% đoàn phí cho công đoàn cấp trên, thì doanh nghiệp phải làm chứng từ phần 65% để công đoàn cấp trên sẽ hoàn lại khoản tiền này, thì có phải chi theo đinh mức của công đoàn cấp trên không?
VD: định mức của công đoàn cấp trên cho thăm cán bộ ốm là 200.000đ, nhưng doanh nghiệp đã hỗ trợ cán bộ là 500.000d và doanh nghiệp chỉ tính vào ngân sách công đoàn 200.000đ. Tuy nhiên công đoàn cấp trên không đồng ý, yêu cầu doanh nghiệp phải làm chứng từ là người lao động chỉ nhận 200.000đ, và như vậy doanh nghiệp phải làm thành 2 biên nhận với người lao động, 1 biên nhận 200.000đ và 1 biên nhận 300.000đ, rất phức tạp và không minh bạch về mặt chứng từ thanh toán cho doanh nghiệp. Vậy quy định của pháp luật như thế nào về 2 vấn đề này?
Người gửi: Hà Đình An
cong doan 17060913404883895

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định 191/2013 /NĐ-CP hướng dẫn tài chính công đoàn;
– Quyết định 1908/2016/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.

2. Quy định về nộp kinh phí công đoàn

* Về mức đóng cụ thể cho công đoàn cấp trên:
Căn cứ Điều 5 – Nghị định 191/2013 /NĐ-CP về mức đóng và căn cứ đóng phí công đoàn:
“Điều 5. Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.”
Kinh phí công đoàn phải nộp được tính bằng tổng lương tham gia bảo hiểm của toàn bộ nhân viên trong công ty nhân với 2%.
Điều 21 – Quyết định 1908/2016/QĐ-TLĐ quy định về phân phối nguồn thu tài chính cho công đoàn cơ sở:
“Điều 21. Phân phối nguồn thu tài chính cho công đoàn cơ sở
1. Công đoàn cơ sở được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và được sử dụng 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
2. Nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở được phân cấp thu kinh phí công đoàn.
Công đoàn cơ sở được phân cấp thu kinh phí công đoàn nộp lên công đoàn cấp trên (cấp được phân cấp quản lý tài chính công đoàn) tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trong năm nộp theo dự toán, khi có quyết toán nộp theo số thu quyết toán.
3. Cấp kinh phí công đoàn cho công đoàn cơ sở không được phân cấp thu kinh phí công đoàn.
Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn khi nhận được kinh phí công đoàn của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng có trách nhiệm cấp cho công đoàn cơ sở (đơn vị nộp kinh phí công đoàn) trong vòng 05 ngày làm việc.
4. Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở: Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn khi nhận được kinh phí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trong tổng số thu kinh phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn để chi cho hoạt động tuyên truyền, phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, ký thỏa ước lao động tập thể, bảo vệ, chăm lo cho người lao động tại các đơn vị này. Cuối năm số kinh phí sử dụng cho các hoạt động trên chưa hết phải quản lý, theo dõi và trả lại cho công đoàn cơ sở khi đơn vị đó thành lập tổ chức công đoàn; Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở đã phá sản, giải thể thì số thu kinh phí công đoàn được ghi tăng nguồn thu tài chính công đoàn tại cấp trên cơ sở được phân cấp thu.”
Như vậy, theo quy định mới hiện nay công đoàn cơ sở được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và được sử dụng 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn. Pháp luật không có quy định về mức % cụ thể mà mức % doanh nghiệp được sử dụng sẽ theo hướng dẫn hằng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
*Về cấp kinh phí công đoàn và định mức chi tiêu công đoàn
Cũng theo quy định trên, việc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Việc chi tiêu, định mức chi tiêu được quy định cụ thể theo hướng dẫn của các cơ quan Liên đoàn của từng địa phương là khác nhau. Bạn có thể tham khảo các hướng dẫn hàng năm của Liên đoàn để nộp và được cấp lại kinh phí công đoàn. Dựa theo quy định tại điều 5 Quyết định 1910/2016/QĐ-TLĐ thì việc phân bổ kinh phí cho các hoạt động phong trào do công đoàn cơ sở quyết định.
Trong trường hợp vượt định mức của công đoàn cấp trên thì theo quy định tại điều 3 Nghị định 191/2013/NĐ-CP hướng dẫn tài chính công đoàn
“Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn
1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn phải bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn các cấp.
3. Tổ chức công đoàn các cấp thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
4. Tổ chức công đoàn được giao quản lý, sử dụng tài chính công đoàn được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phản ánh các khoản thu, chi kinh phí công đoàn theo quy định của Luật công đoàn.
5. Kết thúc năm ngân sách, nguồn thu kinh phí công đoàn chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định; đối với nguồn ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ, thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật về khóa sổ ngân sách cuối năm.”
 Thì đương nhiên doanh nghiệp sẽ phải cung cấp chứng từ để được thanh toán  từ công đoàn cấp trên.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về nộp kinh phí công đoàn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 
Chuyên viên: Nguyễn Trần Đạt

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về nộp kinh phí công đoàn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề