Quy định về việc nghĩa vụ trả nợ vay

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật Sư! Em tên Lâm, em có thắc mắc về khoản nợ của mình mong luật sư giải đáp giúp! 
Khoảng tháng 8/2017 em có vay số tiền 3 tỷ đồng của 1 người em, lãi suất 3,5%/tháng, em có thế chấp lại 1 bộ hồ sơ căn hộ cao cấp của em làm tin, (căn hộ đó em vẫn đang trả góp ngân hàng), số tiền 3 tỷ này em dùng để làm ăn chung công ty với người em đó, bây giờ công ty thất bại và phá sản, người em này muốn kiện em về khoản nợ, (em có đóng lãi đầy đủ mỗi tháng, đến nay công ty phá sản và em mất khả năng chi trả, mặc dù em vẫn hẹn và muốn làm lại để trả nợ cho người em này),  thì luật sư cho em hỏi: 
1- Nếu như khởi kiện ra tòa thì em có bị kết tội hình sự không? 
2- Em chuẩn bị làm giấy kết hôn để làm giấy khai sinh cho con em vừa mới sinh thì không biết khoản nợ này có ảnh hưởng đến Vợ con em không? Em xin cám ơn luật sư. 
Người gửi: Mạnh Trường
Bài viết liên quan:
vay tien 1804171541589985 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật Hình sự 2015;
– Luật Hôn nhân gia đình 2014.

2. Quy định về việc nghĩa vụ trả nợ vay

Như thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi không rõ khi bạn vay số tiền 3 tỷ đồng của người em của bạn và thế chấp căn hộ cao cấp thì hai bạn có làm hợp đồng vay tài sản và thỏa thuận về thời hạn vay cũng như cách thức trả nợ hay không. Nên công ty chúng tôi xin đưa ra các trường hợp như sau để tư vấn cho bạn:
Trường hợp hai bạn có kí kết hợp đồng vay và trong hợp đồng có thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ.
Khi đó, hợp đồng vay giữa 2 bạn là hợp đồng vay có lãi và có kỳ hạn, theo đó, căn cứ Điều 465 và Điều 470 Bộ luật dân sự 2015 thì bên cho vay tức em của bạn chỉ có quyền yêu cầu bạn trả nợ khi đến hạn trả nợ như đã thỏa thuận trong hợp đồng. 
Như vậy, trong trường hợp này nếu chưa đến hạn trả nợ thì bạn không có nghĩa vụ phải thanh toán nợ lãi cho em bạn mà chỉ cần thực hiện trả lãi và em bạn cũng không có quyền khởi kiện bạn ra tòa để buộc bạn trả nợ. Còn nếu đã đến hạn thanh toán nợ theo thỏa thuận thì bạn có nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi cho em bạn.
– Trường hợp hai bạn không thỏa thuận về thời hạn trả nợ
Khi đó, hợp đồng vay tài sản giữa hai bạn được xác định là hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi. Theo đó, căn cứ Điều 469 Khoản 2 Bộ luật dân sự 2015 thì bên cho vay tức em bạn có quyền đòi lại khoản vay bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo trước cho bạn một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản.
Như vậy trong trường hợp này em bạn có quyền đòi bạn khoản nợ đã cho vay bất cứ lúc nào miễn là thông báo trước cho bạn một khoảng thời gian hợp lí và bạn chỉ cần trả lãi đến thời điểm bạn trả lại tiền cho người em đó. Trong trường hợp này, bạn có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ gốc và lãi chưa trả cho em của bạn. 
Trong cả hai trường hợp trên, nếu bạn có nghĩa vụ phải thanh toán khoản nợ mà bạn không trả được toàn bộ hoặc một phần khoản nợ thì bạn có nghĩa vụ trả lãi theo quy định tại Khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
 Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
“a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Đồng thời, em bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết. Khi đó, tài sản mà bạn thế chấp là căn hộ cao cấp của bạn có thể được xử lí để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.
Còn việc bạn có bị kết tội hình sự hay không thì còn phụ thuộc vào hành vi của bạn có cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung tại Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 hay không. Cụ thể:
” Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản…”
Dựa theo quy định trên thì bạn thỏa mãn điều kiện vay tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng không thỏa mãn điều kiện “dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản” do bản thân bạn cũng không có ý định không trả mà chỉ là muốn gia hạn thời gian trả . Do vậy, bạn không thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội Lợi dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản. Vì vậy bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này.
Khoản nợ này có ảnh hưởng tới vợ con người vay hay không? 
Như thông tin bạn đã cung cấp thì việc bạn vay nợ được thực hiện trước thời điểm kết hôn, và sử dụng vào mục đích kinh doanh của bản thân do đó, đây là trách nhiệm riêng của bạn mà không ảnh hưởng đến vợ, con bạn theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 45 Luật hôn nhân gia đình 2014: 
“Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
 Và Khoản 3 Điều 44 lại có quy định 
“3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.”
Do đó, việc bạn chưa thanh toán khoản nợ này không làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ với vợ con bạn sau khi kết hôn.
Tuy nhiên, cũng như bạn cung cấp thì bạn và vợ bạn đã chung sống dù chưa đăng kí kết hôn, do đó, nếu có bằng chứng chỉ ra việc khi bạn vay khoản nợ trên có thỏa thuận trước với vợ bạn và khoản nợ bạn vay được sử dụng vào mục đích tạo lập kinh tế, chăm lo cho gia đình, sử dụng vào mục đích liên quan đến quyền lợi ích của gia đình hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận về việc trả nợ thì sau khi kết hôn vợ bạn cũng có trách nhiệm liên quan trong việc thanh toán khoản nợ trên.
Tuy nhiên, nếu việc bạn muốn đăng kí kết hôn chỉ để làm giấy khai sinh cho con bạn thì là không cần thiết. Bởi lẽ, theo quy định tại Điều 88 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Do đó, chỉ cần vợ chồng bạn thừa nhận thì vẫn có thể khai sinh cho con là con chung của hai bạn mà không cần làm thủ tục đăng kí kết hôn.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về những thắc mắc liên quan đến việc trả nợ vay và trách nhiệm khi không trả được khoản nợ vay. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về việc nghĩa vụ trả nợ vay
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề