Quy định về xử lý hành vi giao dịch mua bán tiền giả

Tóm tắt câu hỏi:

Quy định về xử lý hành vi giao dịch mua bán tiền giả?
Tôi có câu hỏi mong luật sư giúp đỡ. Bạn tôi có liên hệ giao dịch mua bán tiền giả. Nhưng khi giao dịch thì bị chính người giao bán sử dụng súng giả để uy hiếp và cướp đi số tiền đấy. Trong khi giao dịch thì bạn tôi có nhặt được ví của người cướp trong đó chỉ có giấy tờ tùy thân và số tiền 100.000 nghìn đồng và đã giao nhận cho công an. Khi đối chất thì bên cướp kia khai là bạn tôi lấy trộm của bên kia trong đó có số tiền là 8.500.000 đồng và điện thoại iphone 6 và cục sạc dự phòng nhưng điều đó là không có. Luật sư cho tôi hỏi bạn tôi có bị truy cứu vào tội gì không ạ và hướng giải quyết sao mong luật sư giúp đỡ cho ý kiến.
Người gửi: Văn Hùng
Bài viết liên quan:
quy-dinh-ve-xu-ly-hanh-vi-giao-dich-mua-ban-tien-gia

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Hình sự 2015;
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

2. Quy định về xử lý hành vi giao dịch mua bán tiền giả

Tiền giả là một hàng hóa cấm lưu thông, do đó, các hành vi liên quan đến tiền giả, tùy tính chất mức độ sẽ có thể bị xử lí theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Bộ luật hình sự 2015 quy định về hành vi này như sau
Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, trong trường hợp này, bạn của bạn đã có liên hệ giao dịch mua bán tiền giả và đã đến địa điểm gia dịch, tuy giao dịch chưa thành công do bạn của bạn bị người đó uy hiếp, thế những, nếu bạn của bạn đã chuyển tiền thật cho người đó và hẹn gặp để nhân tiền giả thì dù chưa được người bán giao tiền giả cho thì hành vi này khi bị cơ quan chức năng phát hiện hoặc có người tố giác thì bạn của bạn có thể vẫn bị truy tố về tội lưu hành tiền giả, và tùy vào mức độ vi phạm người bạn này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo 1 trong các mức hình phạt theo quy định trên.
Về việc này, pháp luật luôn có chính sách khoan hồng, do đó trong trường hợp bạn của bạn bị truy cứu thì để giảm bớt tội bạn của bạn cần tự nguyện khai báo trung thực về hành vi của mình đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để cơ quan chức năng xử lý được bên bán tiền giả cho mình, khi đó, vì hành vi của bạn này chưa gây hậu quả gì nên có thể chỉ bị phạt cảnh cáo chứ không bị phạt tù.
Về hành vi nhặt được tài sản của người khác
Về vấn đề này, Điều 203 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.[…]
Như vậy trong trường hợp này bạn của bạn khi nhặt được chiếc ví của người đó đã trình báo và giao nhân cho Công an. Do đó, người bạn của bạn đã thực hiện đúng quy định trên và không bị truy cứu về tội gì.
Còn về việc chủ của cái ví khai báo về việc người bạn của bạn đã lấy trộm của họ và trong đó có số tiền là 8.500.000 đồng và điện thoại Iphone 6 và cục sạc dự phòng thì theo nguyên tắc tố tụng (Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chứng minh) thì người nào đưa ra yêu cầu người đó phải chứng minh. Do đó, trong trường hợp này, người chủ của chiếc ví cần đưa ra các chứng cứ, tài liệu để chứng minh về lời khai của anh ta, trong trường hợp anh ta không chứng minh được thì bạn của bạn không những không bị truy cứu trách nhiệm gì mà còn có quyền kiện ngược lại anh ta và yêu cầu bồi thường thiệt hại về hành vi vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về quy định về xử lý hành vi giao dịch mua bán tiền giả. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về xử lý hành vi giao dịch mua bán tiền giả
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề