Thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân Việt Nam định cư ở nước ngoài

Tóm tắt câu hỏi :

Cháu chào các cô các chú , cháu có việc cần tư vấn và giúp ạ ! Chuyện là thế này ! Cháu đang hiện là du học sinh bên nhật ! Và cách đây vài tháng cháu có cho người bạn cháu vay tiền vì cùng là du học sinh và là bạn thân nên cháu mới đồng ý và bố cháu đã đi gửi cho bố bạn ấy với số tiền là hơn 100tr việt nam, bạn ấy hứa sẽ trả cháu trong vài ngày bằng tiền nhật nhưng hiện tại đến bây giờ bạn ấy vẫn chưa hề trả và đưa ra đủ mọi lí do để chối ! Bố cháu rất tức giận vì gọi điện cho bố bạn ấy ko liên lạc dc mà bây giờ là hơn 4 tháng rồi nếu bây giờ cháu muốn kiện nó thì có dc ko ạ mong các cô các chú tư vấn giúp cháu ạ.
Người gửi: Nguyễn Thuận Phong
 tham quyen giai quyet tranh chap 1

Luật sư tư vấn :

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý :

– Bộ luật dân sự 2015;
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

2/ Thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân Việt Nam định cư ở nước ngoài

Về trách nhiệm dân sự, theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 thì:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.” 
Và Khoản 1 Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hình thức của giao dịch dân sự:
“Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.”
Căn cứ vào quy định nêu trên, mặc dù việc cho mượn tiền của bạn không được lập thành văn bản nhưng có thể xem là bạn và người bạn đã giao kết hợp đồng vay mượn tiền bằng lời nói. Việc này cũng được bạn của bạn thừa nhận nợ và hẹn ngày trả,  giờ đã quá hạn trả tiền hơn 4 tháng là bạn của bạn đã vi phạm quy định pháp luật về nghĩa vụ của bên vay tiền, vì thế bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện để thu hồi số tiền đã cho vay.
Về thẩm quyền giải quyết, theo khoản 1 Điều 664 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 664. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.
Theo đó, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài cũng được Bộ luật Dân sự năm 2015 giải thích tại khoản 2 Điều 663 như sau:
2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Theo như bạn trình bày, cả hai bạn đều là người Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài, như vậy, đối chiếu theo quy định tại điều luật nêu trên thì đây cũng được xác định là một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Và theo quy định tại khoản 1 Điều 664 Bộ luật trên thì trường hợp này sẽ được áp dụng giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo đó, bạn hoàn toàn có thể làm đơn khởi kiện buộc người vay tài sản phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ tới cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Căn cứ khoản 1,2,3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bạn có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của gia đình người bạn để yêu cầu giải quyết. Và trường hợp này, để thuận lợi cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khi thực hiện khởi kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì bạn có thể ủy quyền cho bố của bạn, trường hợp này bạn phải lập hợp đồng ủy quyền, trong đó nêu rõ phạm vi ủy quyền là để bố bạn thực hiện thay bạn các thủ tục trên. Theo đó, trong hồ sơ khởi kiện cần có:
–  Đơn khởi kiện (theo mẫu);
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
– Hợp đồng ủy quyền giữa bạn và chị bạn;
– Các giấy tờ của bố bạn như: giấy CMND, sổ hộ khẩu (có công chứng hoặc chứng thực).
Về trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào hành vi vi phạm mà người bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139 Bộ luật hình sự 1999) hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 Bộ luật hình sự 1999) như sau:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân Việt Nam định cư ở nước ngoài. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Vũ Thùy Trang

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân Việt Nam định cư ở nước ngoài
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề