Tóm tắt tình huống:
Em chào Ad, em bị mất giấy khai sinh bản gốc. Hiện tại liệu có được cấp lại giấy khai sinh bản gốc không ạ và thủ tục thế nào ạ? Mong nhận được sự tư vấn từ Page.
Em xin cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn Hồng Hạnh
Luật sư tư vấn:
1. Căn cứ pháp lý
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch;
– Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.
2. Thủ tục cấp lại giấy khai sinh khi bị mất
Thứ nhất, có được đăng ký lại khai sinh khi bị mất không?
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về Điều kiện để đăng ký lại khai sinh như sau:
“1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”
Như vậy, khi bạn bị mất giấy khai sinh bản gốc đã được dăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì bạn sẽ được đăng ký lại.
Thứ hai, về thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh
– Thẩm quyền đăng ký lại giấy khai sinh: Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử thì thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ là: ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh.
– Hồ sơ và trình tự làm việc đăng ký lại khai sinh:
+) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của bạn về việc đã đăng ký khai sinh nhưng bạn không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
+) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của bạn hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của bạn;
+) Trường hợp bạn đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ trên thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ về Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
+) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
+) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
+) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
+) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
+) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Trên đây là tư vấn của
Công ty Luật Việt Phong về
Thủ tục cấp lại giấy khai sinh khi bị mất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của
Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu