Trợ cấp thôi việc của người lao động

Posted on Tư vấn luật lao động 233 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Trợ cấp thôi việc của người lao động

Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi, nếu trong trường hợp người sử dụng lao động mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc đã thỏa thuận ở trong hợp đồng lao động thì người lao động trong trường hợp này có được hưởng khoản trợ cấp nào không? Được biết là người lao động này đã làm việc liên tục cho người sử dụng lao động đã được 2 năm.

Người gửi: Tú Anh (Gia Lai)

tro cap thoi viec cua nguoi lao dong

 

Luật sư tư vấn: 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012.

2/ Trợ cấp thôi việc của người lao động

Căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định Trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Theo thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, người lao động trong trường hợp này đã làm việc được 2 năm cho người sử dụng lao động, tuy nhiên vì người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc đã thỏa thuận ở trong hợp đồng lao động dẫn đến  người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Như vậy, căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Theo khoản 10 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012, trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã là một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động lại được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012. Vì vậy, đối với trường hợp mà bạn đưa ra, người lao động hoàn toàn được hưởng khoản trợ cấp thôi việc, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại khoản 2, khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Trợ cấp thôi việc của người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trợ cấp thôi việc của người lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề