Tư vấn quy định về doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh?

Tóm tắt câu hỏi:

Tư vấn quy định về doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh?

Chào luật sư. Tôi đang tham gia quản lý vào công ty TNHH 1 thành viên. Công ty Tôi thành lập được 3 năm nhưng hiện nay có xu hướng làm ăn thua lỗ nên tôi muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xin luật sư tư vấn về các quy định của pháp luật hiện hành khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh? Tôi phải làm những thủ tục như thế nào? Và doanh nghiệp được tạm ngừng tối đa là bao nhiêu năm. Tôi cảm ơn.

Người gửi: Phạm Duy Nhân (Hồ Chí Minh)

Tư vấn quy định về doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Doanh nghiệp năm 2014;

–  Nghị định 78/2015/ NĐ – CP về đăng ký kinh doanh.

– Thông tư số 151/2014/tt-btc hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/nđ-cp ngày 01 tháng 10 năm 2014 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế. 

2/ Tư vấn quy định về doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh?

Tại Điều 200, Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về tạm ngừng kinh doanh như sau: 
“1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo”

Khi muốn tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện họp Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thanh viên và ra các văn bản liên quan gồm:

– Biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị công ty
– Quyết định tạm dừng kinh doanh của Hội đồng thành viên, hoặc Hội đồng quản trị công ty
Sau khi có các văn bản trên doanh nghiệp lập Thông báo tạm ngừng kinh doanh (theo mẫu)

Lưu ý: Thông báo tạm dựng kinh doanh được gửi cho cả cơ quan thuế và Phòng đăng ký kinh doanh. Cơ quan thuế sau khi nhận được thông báo tạm dựng kinh doanh sẽ xem xét và chốt số thuế còn phải nộp cho doanh nghiệp.

Về thời hạn tạm ngừng kinh doanh

Theo quy định tại Nghị định 78/2015/ NĐ – CP về đăng ký kinh doanh. Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
“2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.”

Căn cứ vào quy định trên, doanh nghiệp được quyền tạm ngừng hoạt động với thời gian tạm ngừng tối đa là 2 năm và phải có thông báo với cơ quan đăng kí kinh doanh và cơ quan thuế. Nếu công ty bạn có hoạt động trở lại thì cần phải thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc trước ngày hoạt động trở lại.

Quy định quản lý thuế việc việc tạm dừng kinh doanh của doanh nghiệp. 

Căn cứ Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp như sau:

– Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh.

– Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:

+ Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;

+ Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;

+ Lý do tạm ngừng kinh doanh;

+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.

Lưu ý:

– Khi hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.

– Nếu hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

-Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

Đây là các quy định của pháp luật mà bạn cần chú ý khi thực hiện hoạt động tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp. Bạn cần xem xét và tuân thủ đúng các quy định nêu trên. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Tư vấn quy định về doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tư vấn quy định về doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề