Tóm tắt tình huống:
Tôi là công dân Việt Nam sống ở khu vực biên giới, người yêu tôi là công dân nước Lào, cũng sống cùng biên giới với tôi, chúng tôi sắp tới đang có dự định kết hôn với nhau, nhưng theo tôi được biết nếu 2 người mà không phải là công dân có cùng quốc tịch với nhau thì sẽ phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp Huyện, nhưng tại Ủy ban nhân dân cấp Huyện thì khoảng cách đi đường của tôi đến đó khá xa, nay tôi muốn gửi câu hỏi đến Luật sư để Luật sư cho tôi hỏi rằng tôi và chồng của tôi có nhất thiết đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện không ạ?
Người gửi: Mai Lan
Luật sư tư vấn:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Hộ tịch 2014;
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký kết hôn tại khu vực biên giới không?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì pháp luật quy định nếu như 2 người là công dân của nước khác nhau (tức mang quốc tịch khác nhau) thì thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ là Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhưng với thông tin mà bạn đã cung cấp đến cho chúng tôi thì bạn đang sinh sống (tức đang thường trú tại khu vực biên giới), còn người yêu của bạn là công dân của một nước khác cũng đang sống tại khu vực biên giới giống với bạn, thì thẩm quyền đăng ký kết hôn cho 2 bạn sẽ là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà bạn đang sinh sống.
Theo quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.”
Như vậy, với quy định của pháp luật ở trên thì thẩm quyền đăng ký kết hôn cho bạn sẽ là ủy ban nhân dân cấp xã.
Tại Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký kết hôn tại khu vực biên giới như sau:
“1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;
b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.”
Như vậy, khi thực hiện việc đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thì Ủy ban nhân dân cấp xã tại khu vực biên giới bạn sẽ thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với nơi người yêu của bạn đang thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Khi bạn đi đăng ký kết hôn thì bạn cần xuất trình một trong các giấy tờ sau đây: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân, rồi sau đó bạn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ khi đăng ký kết hôn bạn cần chuẩn bị gồm các giấy tờ sau đây:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;
– Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;
– Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu bạn và người yêu bạn đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn
Trên đây là tư vấn của
Công ty Luật Việt Phong Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký kết hôn tại khu vực biên giới không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của
Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu