Vay tín chấp không trả được bị xử lý như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Em có mua chiếc xe trả gópvà vay tín chấp ngân hàng tín dụng 16 triệu 400 nghìn. Số tiền phải trả trong vòng 12 tháng lên đến 24, 204,000. Em đãtrả được 20,670,000. Nay em không có việc làm, không có khả năng trả nợ nên đãchậm 2 tháng cuối. Với lãi suất gần 50% một năm mà một năm nay em không đi làmnên không thể trả nổi vì lãi suất quá cao. Còn chưa tính phí phạt mỗi lần chậmnộp vài ngày so với kì hạn đóng tiền hàng tháng là 300,000 đồng phí phạt. Bây giờ tổchức tín dụng thường xuyên gọi điện đe dọa em. Họ mạo danh cả cơ quan công annhắn tin khiến em rất hoang mang sợ hãi. Mong luật sư tư vấn giúp em. Em xin cảmơn!

Người gửi: Ngô Tuấn

vay tin chap ngan hang 1

Tư vấn luật: 1900 6589 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đãgửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật ViệtPhong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

 

1/ Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015;

Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm2009;

2/ Vay tín chấp không trả được bị xử lý như thế nào?

Vay tín chấp là hình thức dựa trên uy tín mà không cần thếchấp tài sản. Đồng thời việc vay tín chấp là thỏa thuận dân sự giữa các bêntham gia giao kết hợp đồng. Điều 463 bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồngvay tài sản như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sựthỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đếnhạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng sốlượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Đến hạn trả mà bạn không thanh toán được, ngân hàng có quyền dựa vào điều khoản của hợp đồngvay tín chấp để áp dụng phạt vi phạm hợp đồng với bạn. Sau khi thực hiện các biệnpháp thu hồi nợ không thành công, Ngân hàng có quyền gửi đơn khởi kiện lên tòa ándân sự yêu cầu buộc bạn phải thanh toán khoản nợ cho ngân hàng. Tòa án sẽ có cácbiện pháp cưỡng chế nếu bạn không thực hiện theo quyết định của tòa án. Trongtrường hợp bạn có hành vi trốn tránh nghĩa vụ thanh toán, bạn có thể bị truy cứutrách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy địnhtại điều 140 bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

“1. Người nào có một trongnhững hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ mộttriệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậuquả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bịkết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bịphạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tàisản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợpđồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tàisản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợpđồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không cókhả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong cáctrường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạnhoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giátrị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong cáctrường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giátrị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)Gây hậu quả rất nghiêmtrọng.

4. Phạm tội thuộc một trong cáctrường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tùchung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giátrị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêmtrọng.

5. Người phạm tội còn có thể bịphạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ,cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịchthu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Theo như thông tin bạn cung cấp, ngân hàng gọi điện đe dọa bạn,đồng thời giả danh công an nhắn tin cho bạn, đây là hành vi có dấu hiệu vi phạmpháp luật, tuy nhiên chưa đủ để cấu thành tội phạm. Nếu bên ngân hàng có hànhvi dùng vũ lực hoặc đe dọa nghiêm trong đến bạn cùng gia đình, bạn có quyền tốcáo lên cơ quan công an để giải quyết vụ việc. Tuy nhiên bạn vẫn phải thực hiệnnghĩa vụ đối với khoản nợ vay tín chấp của mình. Do vậy bạn có thể thỏa thuận vớingân hàng biện pháp giải quyết.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Vay tín chấp không trả được bị xử lý như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Chuyên viên: Lê Bích

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vay tín chấp không trả được bị xử lý như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề