Người vay nặng lãi khi bị kiện đòi tiền có phải ngồi tù không? Nếu chủ nợ uy hiếp, dọa đánh thì có được báo công an hay không?

Posted on Tư vấn luật dân sự 324 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi

Chồng tôi có vay ông B khoản vay là 30 triệu nhưng ông lấy lãi 5nghìn đồng/1 triệu đồng/1 ngày. Vì gia đình khó khăn nên thời gian vừa qua chồng tôi không đóng lãi cho ông B lên ông B đã tính cả lãi và gốc nên đến 130 triệu đồng. Vì nhà ông B là dân xã hội đen nên bắt vợ chồng tôi phải viết giấy nợ. Hiện tại ông B đột ngột qua đời, vợ chồng tôi không đủ điều kiện trả số nợ 130 triệu đồng nên con ông B đến uy hiếp doạ nạt chúng tôi. Vậy khi con ông B dọa đánh, tôi có thể nhờ công an vào cuộc không và nếu gia đinh ông B kiện thì chồng tôi có phải ngồi tù không? Rất mong được luật sư giúp đỡ.
Người gửi: Ngô Lan(Khánh Hòa)
Bài viết liên quan:
Kết quả hình ảnh cho vay nặng lãi bị chủ nợ dọa đánh đòi tiền

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015
– Bộ luật hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017
– Hiến pháp 2013

2. Trách nhiệm trả nợ gốc và lãi của người vay nặng lãi khi bị chủ nợ kiện đòi tiền?

Như bạn trình bày thì chồng bạn vay tiền(30 triệu đồng) của ông B với lãi suất 5000 đồng/1 triệu/1 ngày tức là 0.5%/ngày và 15%/tháng và 180%/năm. Trong khi, Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về mức lãi suất cao nhất cho phép trong giao dịch vay tài sản chỉ là 20%/năm: “1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác[…]”
Do đó, mức lãi suất mà ông B cho chồng bạn vay (180%/năm) đã vượt quá mức lãi suất cao nhất cho phép. Theo đó cũng theo quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự thì “1. […] Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.” Do đó, theo quy định này thì thỏa thuận về mức lãi suất vượt quá mức cho phép(phần lãi suất trên 20%) trong giao dịch vay tiền giữa chồng bạn và ông B sẽ không có hiệu lực, do đó, lãi suất vay tiền giữa chồng bạn và ông B sẽ chỉ được xác định bằng mức lãi suất cao nhất cho phép tức 20%/năm. 
Bên cạnh đó thì cũng như bạn trình bày thì khi gia đình bạn không tiếp tục trả lãi thì ông B đã tính cả lãi và gốc lên đến 130 triệu đồng và bắt vợ chồng bạn phải viết giấy nợ. Do đó, chúng tôi hiểu rằng hiện nay giữa bạn và ông B có một giấy nợ về việc chồng bạn nợ ông B 130 triệu đồng. Tuy nhiên, do ông B  cho vay với lãi suất quá cao vượt quá mức lãi suất tối đa cho phép nên với dẫn tới số tiền cả gốc và lãi chồng bạn nợ lên đến 130 triệu đồng, do đó, phần nội dung về lãi suất cho vay trong giấy nợ này là trái pháp luật; đồng thời, do gia đình ông B là xã hội đen nên chồng bạn bị bắt phải  ký vào giấy nợ này do đó, giấy nợ này không đảm bảo nguyện tắc tự nguyện trong việc giao kết. Vì vậy, giấy nợ này không đủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
[…]b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
 Khi đó, theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự giấy nợ này sẽ bị vô hiệu.
“Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”
Khi đó, theo quy định tại Điều 132 Bộ luật dân sự chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giấy nợ giữa chồng bạn và ông B vô hiệu. 
Theo đó, nếu bị kiện đòi tiền thì vợ chồng bạn vẫn phải trả tiền cho ông B nhưng do ông B đã qua đời nên vợ chồng bạn phải có nghĩa vụ trả tiền cho những người thừa kế hợp pháp của ông B(có thể là con ông B nếu con ông B được thừa kế). Tuy nhiên, khoản tiền mà bạn phải trả khi bị kiện chỉ bao gồm nợ gốc(30 triệu đồng) và lãi trên nợ gốc (kể từ thời điểm ngừng trả lãi đến thời điểm Tòa án giải quyết) với lãi suất là 20%/năm.

3/ Người vay nặng lãi bị kiện đòi tiền có bị đi tù không?

Hành vi vay tiền nói chung không xét đếncó phải vay nặng lãi hay không chỉ bị coi là tội phạm nếu có đủ các dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 sửa đổi Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 như sau: 
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Như vậy, nếu chồng bạn không thuộc các trường hợp này thì mặc dù chồng bạn đi vay nặng lãi nhưng cũng chỉ bị coi là nạn nhân chứ không bị đi tù về hành vi này. Khi đó, kể cả nếu chồng bạn bị kiện đòi tiền thì đây cũng chỉ là trách nhiệm dân sự chứ không phải đi tù.

4/ Người nợ tiền có được báo công an khi bị chủ nợ uy hiếp, dọa đánh đòi tiền không?

Khoản 1 Điều 20 Hiếp pháp 2013 quy định về quyền con người như sau:
“Điều 20.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”
Như vậy, pháp luật quy định “mọi người” không phân biệt là ai miễn là con người thì sẽ có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe, … do đó, mặc dù chồng bạn đang nợ tiền của ông B và chưa trả được thì vợ chồng bạn vẫn có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe  do đó, con ông B không có quyền được uy hiếp hay dọa đánh vợ chồng bạn để đòi tiền. Nếu muốn đòi tiền thì con ông B chỉ được nhắc nhở, yêu cầu vợ chồng bạn trả tiền hoặc khỏi kiện ra Tòa buộc vợ chồng bạn trả tiền. Việc khởi kiện đòi tiền phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định và kết quả là do cơ quan có thẩm quyền quyết định chứ con ông B không được tự phép uy hiếp hay đe dọa vợ chồng bạn để đòi tiền. 
Như vậy, khi con ông B có hành vi dọa đánh vợ chồng bạn tức là đang có nguy cơ xâm phạm thân thể, sức khỏe của vợ chồng bạn do đó theo nguyên tắc hiến định thân thể, sức khỏe của con người được pháp luật bảo hộ, vợ chồng bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trong đó có cơ quan công an bảo vệ.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về việc người vay nặng lãi khi bị kiện đòi tiền có phải ngồi tù không và nếu chủ nợ uy hiếp đe dọa đòi tiền thì có được báo công an hay không. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Người vay nặng lãi khi bị kiện đòi tiền có phải ngồi tù không? Nếu chủ nợ uy hiếp, dọa đánh thì có được báo công an hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề