Xử phạt hành vi khai thông tin sai sự thật để làm chứng minh nhân dân

Tóm tắt câu hỏi:

Cho em hỏi: vợ của em, lấy tên ngày tháng năm sinh của chị gái để làm chứng minh nhân dân khi chưa đủ tuổi, bây giờ đã đủ tuổi làm chứng minh, nhưng công an xã nói trường hợp trên không thể làm lại được nữa, vậy cho em hỏi công an trả lời như vậy là đúng hay sai, hoặc vợ em phải bổ sung thêm những giấy tờ gì để làm lại CMND chính chủ ạ, và nếu trong trường hợp của em nếu bị truy cứu thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Người gửi: Tuấn Tú
Bài viết liên quan:
chung minh

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lí

– Luật Căn cước công dân 2014
– Thông tư 07/2016/TT-BCA của Bộ công an ngày 01 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của luật căn cước công dân và nghị định số137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật căn cước công dân
– Nghị định 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03 tháng 02 năm 1999 về chứng minh nhân dân
– Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) của Bộ công an ngày 29 tháng 4 năm 1999 hướng dẫn một số quy định của nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999 của chính phủ về chứng minh nhân dân
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

2. Xử phạt hành vi khai thông tin sai sự thật để làm chứng minh nhân dân

Như thông tin bạn cung cấp thì vợ bạn đã cung cấp thông tin sai sự thật cụ thể là sử dụng tên, ngày tháng năm sinh của chị gái để làm chứng minh nhân dân khi chưa đủ tuổi, do đó, căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, thì hành vi của vợ bạn nếu bị truy cứu có thể bị xử phạt hành chính từ 2 đến 4 triệu đồng về hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân.
“Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;
Giải quyết vấn đề”
Khi vợ bạn bị truy cứu và xử lý trách nhiệm hành chính về việc cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp CMND thì kèm theo đó hồ sơ làm CMND trước đó sẽ được xem xét lại và hủy bỏ do sai sự thật. Đồng thời, như thông tin bạn cung cấp thì vợ bạn lấy tên và ngày tháng năm sinh của chị để làm CMND khi chưa đủ tuổi, do đó, căn cứ vào tên tên ghi trong CMND này thì nó được xác định là chứng minh nhân dân của chị vợ bạn chứ không phải của vợ bạn, do đó, thực tế thì vợ bạn chưa làm CMND của chính mình. Vì vậy, hiện nay theo quy định mới về lộ trình sử dụng căn cước công dân thay cho CMND thì tùy vào địa phương nơi vợ bạn cư trú mà vợ bạn có thể làm thủ tục xin cấp CMND hoặc căn cước công dân lần đầu với thông tin tên, ngày tháng năm sinh của chính mình. Cụ thể:
– Trường hợp, địa phương vợ bạn đang cư trú đã thực hiện cấp căn cước công dân thì vợ bạn phải làm thủ tục xin cấp căn cước công dân lần đầu. Cụ thể, hiện nay đã có 16 tỉnh thành thực hiện cấp căn cước công dân là: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, TP.HCM, Cần Thơ, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Quảng Bình.
 – Trường hợp, địa phương vợ bạn đang cư trú không thuộc các địa phương kể trên thì vợ bạn cần làm thủ tục cấp CMND lần đầu.
Trong đó:
Điều kiện, thủ tục cấp mới CMND được quy định như sau:
– Về điều kiện cấp mới CMND: Mục I, điểm 1 mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy định như sau:
I.Đối tượng cấp CMND
1. Đối tượng được cấp CMND
Điều 3 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP quy định đối tượng được cấp CMND là những người sau đây:
a- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, cơ sở để tính tuổi theo ngày, tháng, năm sinh ghi trong hộ khẩu hoặc giấy khai sinh;
b- Công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được hiểu là công dân đó đang sinh sống, làm việc, học tập… tại một địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam;
II. Thủ tục cấp CMND
1. Cấp mới CMND.
a- Đối tượng cấp mới gồm: những công dân chưa được cấp CMND theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ.
 – Về đối tượng tạm thời không được cấp CMND, điểm 2 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy định như sau:
2. Đối tượng tạm thời chưa được cấp CMND bao gồm:
a- Đang chấp hành lệnh tạm giam tại trại giam, nhà tạm giữ.
b- Đang thi hành án phạt tù tại trại giam, phân trại quản lý phạm nhân thuộc trại
 tạm giam;
c- Đang chấp hành quyết định đưa vào các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
d- Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng điều khiển được năng lực hành vi của bản thân họ bao gồm người bị bệnh đang điều trị tập trung tại các bệnh viện tâm thần, cơ sở y tế khác. Những người tuy không điều trị tập trung nhưng có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận họ bị bệnh không điều khiển được năng lực hành vi thì cũng tạm thời chưa được cấp CMND.
Như vậy, dù vợ bạn đã có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp CMND trước đó, tuy nhiên chiếu theo điều kiện trên thì vợ bạn là công dân Việt Nam trên 14 tuổi, đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, chưa được cấp CMND, đồng thời không thuộc các trường hợp tạm thời không cấp CMND nên vợ bạn vẫn đủ điều kiện để được cấp mới CMND.
– Về thủ tục cấp mới CMND: căn cứ Điểm 1b Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA (C13) thì thủ tục cấp mới CMND được thực hiện như sau:
– Đến cơ quan có thẩm quyền cấp mới CMND, cụ thể là tổ cấp CMND thuộc công an nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đăng ký hộ khẩu thường trú và làm thủ tục cấp mới CMND như sau:
– Xuất trình hộ khẩu thường trú 
– Chụp ảnh: ảnh do cơ quan công an chụp hoặc thu qua camera để in trên CMND và tờ khai. Ảnh màu, kích thước là 3×4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục tác phong nghiêm túc, lịch sự.
– Kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu);
– In vân tay 10 ngón vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc cơ quan Công an thu vân tay 10 ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và CMND;
– Nộp lệ phí cấp CMND.
Trong thời hạn 15 ngày (ở thành phố, thị xã) và 30 ngày (ở các địa bàn khác) tính từ ngày làm xong thủ tục cấp CMND theo quy định, vợ bạn sẽ được trả CMND.
Điều kiện, thủ tục cấp mới căn cước công dân
– Điều kiện cấp mới căn cước công dân: Khoản 1 Điều 19 luật căn cước công dân 2014 quy định:
“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.”
Như vậy, vợ bạn có đủ điều kiện để được cấp căn cước công dân
– Về thủ tục cấp thẻ căn cước công dân: 
– Vợ bạn cần đến địa điểm làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân như sau:
“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
– Tại địa điểm làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân:
+Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;
+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
+ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về người làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu
+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân, trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
+ Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.
Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định thì trong thời hạn 7 ngày đối với thành  phố, thị xã và 20 ngày đối với huyện miền núi, vùng cao, hải đảo và 15 ngày đối với khu vực khác, vợ bạn sẽ được trả thẻ căn cước công dân.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về xử phạt hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp CMND và điều kiện thủ tục cấp mới CMND hoặc thẻ căn cước công dân. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử phạt hành vi khai thông tin sai sự thật để làm chứng minh nhân dân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề