Xử phạt vi phạm hành chính khi chứng minh nhân dân hết hạn

Tóm tắt câu hỏi:

Xử phạt vi phạm hành chính khi chứng minh nhân dân hết hạn

Tôi muốn hỏi nhà luật. Tại sao chứng minh thư nhân dân quá hạn 15 năm, khi đi làm lại, cấp Thành phố trực thuộc tỉnh lại thu phí phạt 150.000đ. Còn cấp tỉnh lại không thu phạt?

Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Trung Hiếu (Thanh Hóa).

Xử phạt vi phạm hành chính khi chứng minh nhân dân hết hạn

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân;

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12-11-2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;

– Thông tư số 04/1999/TT-BCA hướng dẫn một số quy định của nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999 của chính phủ về chứng minh nhân dân.

2, Xử phạt vi phạm hành chính khi chứng minh nhân dân hết hạn

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân quy định chứng minh nhân dân “Có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp”.

Khi hết thời hạn mà vẫn chưa đổi lại chứng minh nhân dân thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;

c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân;

c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;

b) Làm giả chứng minh nhân dân;

c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”

Theo quy định trên, không đổi giấy chứng minh nhân dân khi hết hạn sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Nơi cấp, đổi lại chứng minh nhân dân là cơ quan công an tại địa phương đăng kí hộ khẩu thường trú theo khoản 5 mục II Thông tư số 04/1999/TT-BCA hướng dẫn một số quy định của nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999 của chính phủ về chứng minh nhân dân.

 “5. Nơi làm thủ tục cấp CMND.

a- Công dân thuộc diện được cấp CMND hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.”

Thông tin bạn cung cấp có nói rằng công an thành phố trực thuộc tỉnh thu phí còn công an cấp tỉnh không thu phí. Do bạn không nói rõ hộ khẩu thường trú đăng kí ở đâu nên tôi hiểu hộ khẩu thường trú đăng kí tại thành phố. Và nếu hộ khẩu đăng kí tại thành phố thì điều này là đúng, vì cơ quan cấp chứng minh nhân dân cho bạn là công an thành phố trực thuộc tỉnh, nơi bạn đăng kí hộ khẩu thường trú chứ không phải công an cấp tỉnh nên họ không thể xử phạt vi phạm hành chính được.

Như vậy, việc cơ quan công an cấp thành phố xử phạt bạn vi phạm hành chính là đúng pháp luật và trong trường hợp này bạn phải chấp hành nộp phạt.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Xử phạt vi phạm hành chính khi chứng minh nhân dân hết hạn. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử phạt vi phạm hành chính khi chứng minh nhân dân hết hạn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề