50 tuổi mới làm chứng minh nhân dân bị xử phạt như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư. Cho cháu hỏi mẹ cháu bây giờ 50 tuổi mới làm Chứng minh nhân dân. Như vậy có bị phạt không? Lúc trước mẹ cháu ở Hậu Giang nhưng tách hộ khẩu về bên chồng là An Giang trong hộ khẩu có họ tên quê quán nhưng không có số. Như vậy lúc làm Chứng minh nhân dân có gặp rất rối gì không? Mong được luật sư tư vấn.
Người gửi: Ngọc Hoa
Bài viết liên quan:
cmnd 18030116111914857

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Thông tư số 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân;
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

2. 50 tuổi mới làm chứng minh nhân dân bị xử phạt như thế nào?

Chứng minh nhân dân là giấy tờ tùy thân của công dân được cấp khi công dân từ đủ 14 tuổi trở lên. Công dân được sử dụng chứng minh dân nhân của mình để đi lại và thực hiện mọi giao dịch. Điểm b khoản 3 Mục I Thông tư số 04/1999/TT-BCA(C13) quy định về trách nhiệm của công dân như sau:
“b- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND theo quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999.”
Như vậy công dân khi đủ 14 tuổi có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân. Tuy nhiên đối với trường hợp của mẹ bạn đã 50 tuổi nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp chứng minh nhân dân. Do đó đã vi phạm nghĩa vụ theo quy định.
Hành vi này nếu đã được thông báo, nhắc nhở về việc thực hiện thủ tục cấp chứng minh nhân dân mà không thực hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định:
“1. Những trường hợp thuộc đối tượng được cấp CMND đã được thông báo, nhắc nhở nhưng không đến làm thủ tục lấy CMND hoặc khi đi lại không mang theo CMND, vi phạm quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này sẽ bị xử phạt theo Điều 10 Nghị định số 49/CP ngày 15-8-1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.”
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi trên được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền…”
Như vậy mẹ bạn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Ngoài ra hồ sơ cần có để cấp chứng minh nhân dân phải có sổ hộ khẩu. Do vậy việc các thông tin trong sổ hộ khẩu không rõ ràng, cụ thể có thể gây khó khăn trong việc thực hiện thủ tục.
Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về Quy định về người giám hộ của con chưa thành niên. Chúng tôi hi vọng rằng, bài viết này sẽ giúp ích cho quý khách trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác, quý khách vui lòng liên hệ đến tổng đài tư vấn pháp luật 24/7 của công ty Luật Việt Phong để được tư vấn.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: 50 tuổi mới làm chứng minh nhân dân bị xử phạt như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề