Quy định về bảo lãnh người nghiện ma túy bị đưa đi cai nghiện bắt buộc

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư Luật Việt Phong. Chồng em bị bắt ngày 1/2/2018 tới giờ được 1 tháng, nhưng chồng em chỉ mới sử dụng ma tuý lần đầu. Gia đình chồng em có xin giấy bảo lãnh rồi nhưng công an ở nơi địa phương chồng em bị bắt không chịu xác nhận ký giấy cho chồng em. Về phía công an nói chồng em phải bắc buộc đi 18 tháng. Vì công an nói chồng em như người lang thang, vì bỏ xứ nơi chồng em sinh ra. Nhưng chồng em không phải bỏ xứ đi chỉ tại hồi chồng em đi làm công ty nên ít về được, thêm mẹ với ba chồng em 2 người ly thân nhưng chưa ly hôn mỗi người sống mỗi nơi nên chồng em mới ít về nơi có cấp sổ hộ khẩu. Vậy cho em hỏi chồng em bị đưa đi 18 tháng vậy đúng hay sai ạ.
Người gửi: Minh Thúy
Bài viết tư vấn: 
cai nghien 18040215505783140

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 136/2016/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
– Luật Cư trú 2006.

2. Quy định về bảo lãnh người nghiện ma túy bị đưa đi cai nghiện bắt buộc

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
Điều 3. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.
3. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.”
Trong trường hợp này, chồng bạn sử dụng ma túy lần đầu thì sẽ bị áp dụng biện pháp cai nghiện tại địa phương.
Điều 12 Luật Cư trú 2006 quy định nơi cư trú của công dân như sau:
“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”
Như trình bày, chồng bạn đi làm xa ít về cộng thêm hoàn cảnh gia đình bố mẹ ly thân không ở cùng nhau, nên chồng bạn không thường xuyên ở nơi có sổ hộ khẩu thường trú. Ngoài ra bạn cũng chưa cung cấp thông tin chồng mình có đăng ký tạm trú tại nơi đang làm việc hay không? Vì vậy chồng bạn thuộc đối tượng không có nơi cư trú ổn định.
Từ các phân tích trên cho thấy chồng bạn sử dụng ma túy lần đầu, tuy nhiên tại thời điểm bị công an bắt chồng bạn không có nơi cư trú ổn định. Vì vậy, chồng bạn sẽ bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Chồng bạn bị bắt buộc cai nghiện ma túy tại cơ sở bắt buộc 18 tháng là đúng so với quy định của pháp luật.
Theo như bạn trình bày, tức là thời điểm chồng bạn bị bắt sử dụng ma túy trái phép là ở địa phương khác không phải nơi chồng bạn có sổ hộ khẩu thường trú. Hơn nữa, hiện nay theo quy định tại Nghị định 221/2013/NĐ-CP, không có quy định về bảo lãnh người nghiện ma túy.
Tuy nhiên, trên thực tế bạn có thể thực hiện việc bảo lãnh như sau: Xin xác nhận của công an địa phương nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú, để xác nhận chồng bạn có nơi cư trú xác định. Cần mang theo chứng minh thư nhân dân của chồng bạn, sổ hộ khẩu gia đình đề chứng minh mối quan hệ của chồng bạn và gia đình. Sau đó, mang giấy xác nhận này tới công an nơi địa phương chồng bạn bị bắt, để chứng mình chồng bạn đã có nơi cư trú ổn định. Nếu thực hiện xong thủ tục này, với sự khoan hồng của pháp luật chồng bạn sẽ được đưa về địa phương để cai nghiện. Và có thể chồng bạn sẽ bị xử phát hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, với mức nộp phạt tiền cụ thể còn phụ thuộc vào mức độ cụ thể của hành vi đó.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Quy định về bảo lãnh người nghiện ma túy bị đưa đi cai nghiện bắt buộc. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Quỳnh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về bảo lãnh người nghiện ma túy bị đưa đi cai nghiện bắt buộc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề