Ai có quyền nhận nuôi cháu khi cha mẹ không nuôi dưỡng

Tóm tắt tình huống

Thưa luật sư trường hợp của cháu cũng vô cùng phức tạp ạ, Bố mẹ cháu chưa bỏ nhau mà cả hai người đều không nuôi dưỡng cháu. Hiện tại cháu ở với ông bà ngoài. Từ lúc cháu đẻ đến bây giờ gia đình bên nội không hề ngó ngàng hay gửi cho cháu một đồng một hào nào để nuôi cháu. Hiện tại cháu đã 8 tuổi, mẹ cháu lúc trước có đi làm nhưng cũng không nuôi cháu mà để một tay ông bà ngoại nuôi dưỡng từ lúc cháu 8 tháng đến bây giờ. Ngày hôm nay là ngày 9 tháng 3 gia đình bên nội có làm đơn ra công an phường để nhận nuôi lại cháu và công an phường có qua nhà nói cho ông bà bên ngoại nghe, bên ngoại không đồng ý. Giờ cháu muốn hỏi luật sư trường hợp của cháu sẽ được tòa phân xử như thế nào ạ.  Cháu cung cấp thêm một tí là cháu không hề biết mặt mũi bố hoặc ông bà nội ra sao.
Người gửi: Trần Thị Huyền (Hà Nội)
ly hon 1702141513055029 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1.Căn cứ pháp lý

2.Ai có quyền nhận nuôi cháu khi cha mẹ không nuôi dưỡng

Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột.
Như bạn trình bày thì bạn là trẻ chưa thành niên, cha mẹ bạn không chăm sóc, nuôi dưỡng bạn từ khi bạn 8 tháng. Như vậy, nếu có yêu cầu của cha, mẹ bạn và bạn không có anh, chị ruột thì ông bà nội, ông bà ngoại sẽ là người giám hộ đương nhiên cho bạn.
Điều 54. Cử, chỉ định người giám hộ
1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
3. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
4. Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
Theo quy định trên nếu có tranh chấp giữa những người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. Tuy nhiên, bạn đã được 8 tuổi nên việc cử, chỉ định người giám hộ cho bạn phải xem xét nguyện vọng của bạn.
Người giám hộ cho bạn phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 49 BLDS năm 2015 như sau:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên”.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Ai có quyền nhận nuôi cháu khi cha mẹ không nuôi dưỡng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Mỹ Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Ai có quyền nhận nuôi cháu khi cha mẹ không nuôi dưỡng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

2 thoughts on “Ai có quyền nhận nuôi cháu khi cha mẹ không nuôi dưỡng

    • Trần Quỳnh says:

      Tại điều 52 BLDS năm 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự sau đây:
      1. Anh/chị ruột là anh/chị cả; kế tiếp là anh/chị thứ trong gia đình
      2. Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
      3. Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột
      Trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      Vậy người có quyền giám hộ cho đứa trẻ được xác định đương nhiên theo thứ tự trên. Trường hợp người giám hộ không đủ điều kiện giám hộ theo quy định tại Điều 49 BLDS năm 2015 thì người đứng thứ tự tiếp theo sẽ là người giám hộ đương nhiên của đứa trẻ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề