Bồi thường thiệt hại sau khi có quyết định hủy bỏ lệnh tạm giam

Posted on Tư vấn luật hình sự 348 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi: 

Chào luật sư, tôi có một thắc mắc mong được tư vấn như sau: Bạn tôi bị khởi kiện với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cơ quan cảnh sát điều tra đã quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can với thời hạn tạm giam là 4 tháng để điều tra. Lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát Nhân dân phê chuẩn. Đến nay bạn tôi đã bị tạm giam hơn hai tháng thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ lệnh tạm giam vì bạn tôi không có tội. Bạn tôi có làm đơn yêu cầu được bồi thường thiệt hại. Vậy xin hỏi trường hợp của bạn tôi có được bồi thường thiệt hại hay không? Nếu có thì cơ quan nào có trách nhiệm bồi thường?
Người gửi: Minh Tâm
tam giam 17070317294045631 1

Luật sư tư vấn:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:   

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009.

2/ Bồi thường thiệt hại khi được hủy bỏ lệnh tạm giam

Căn cứ theo Điều 598 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 598. Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.”
Khoản 2 Điều 26 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009 quy định về phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự như sau: 
“Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
2. Người bị tạm giam, người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung than, người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội.” 
Cũng căn cứ theo Điều 27 Luật này về các trường hợp không được bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự như sau:
“1. Người được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cố ý khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu, vật chứng khác sai sự thật để nhận tội thay cho người khác hoặc để che giấu tội phạm.
3. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án hoặc Toà án quyết định tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, đã bị tạm giữ, bị tạm giam, đã chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành án mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm một hoặc một số tội nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 26 của Luật này.
4. Người bị khởi tố, truy tố trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng vụ án đã được đình chỉ do người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố, trừ trường hợp hành vi vi phạm pháp luật của họ chưa cấu thành tội phạm.
5. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử là đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm khởi tố, truy tố, xét xử nhưng tại thời điểm ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà theo các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố, xét xử đó họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Nếu bạn của bạn không thuộc trường hợp không được bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự theo quy định tại Điều 27 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009 thì bạn của bạn hoàn toàn có thể được bồi thường thiệt hại trong trường hợp này.
Về vấn đề cơ quan nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, căn cứ theo khoản 2 Điều 31 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009 quy định về trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát Nhân dân như sau:
“Viện kiểm sát có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
2. Đã phê chuẩn lệnh tạm giam của cơ quan điều tra có thẩm quyền hoặc ra lệnh tạm giam, gia hạn tạm giam mà sau đó có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;”
Như vậy, Viện kiểm sát Nhân dân nơi đã phê chuẩn lệnh tạm giam bạn của bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề bồi thường thiệt hại sau khi có quyết định hủy bỏ lệnh tạm giam. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Bồi thường thiệt hại sau khi có quyết định hủy bỏ lệnh tạm giam
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề