Chấp hành xong bản án có được xuất cảnh không?

Nội dung câu hỏi

Em mới chấp hành xong bản án em có dì và chị ở Đài Loan. Có cách nào để dì và chị em bảo lãnh em đi Đài Loan không?

Bài viết liên quan

1501151739 nuoc ngoai 2

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
  • Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020

Chấp hành án xong có được xuất cảnh hay không?

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn hiện mới chấp hành xong bản án và có nhu cầu được Dì và Chị bảo lãnh sang Đài Loan.

Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về điều kiện xuất cảnh như sau:

“1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;

b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;

c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.”

Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp sau đây sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh:

“1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định ngưi đó bị nghthực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thhành án hình sự.

3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối vi Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

5. Ngưi nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cn ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, trong trường hợp của bạn, để có thể được xuất cảnh thì bạn cần phải đã chấp hành xong bản án (dù chưa được xóa án tích) và phải không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn có thể được xuất cảnh.

Vì bạn không cung cấp thông tin cụ thể về mục đích sang Đài Loan của mình nên chúng tôi sẽ chia trường hợp các mục đích như sau: xuất khẩu lao động, du lịch, thăm người thân.

Trường hợp thứ nhất: Mục đích sang Đài Loan để lao động

Trong trường hợp bạn muốn đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan, bạn cần có người bảo lãnh. Điều 55 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định điều kiện của bên bảo lãnh như sau:

1. Cá nhân có năng lực hành vi dân sự, tổ chức có năng lực pháp luật dân sự.

2. Có khả năng về kinh tế để bảo đảm thực hiện việc bảo lãnh theo quy định của Luật này.”

Ngoài ra, Điều 56 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về các trường hợp được bảo lãnh và phạm vi bảo lãnh:

1. Việc bảo lãnh được thực hiện trong trường hợp người lao động không đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 25 của Luật này hoặc để thực hiện các biện pháp bảo đảm đã thỏa thuận quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

2. Bên bảo lãnh thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp về trách nhiệm bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của người lao động.

3. Việc bảo lãnh được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.”

Căn cứ theo những quy định trên và thông tin bạn cung cấp, nếu người Dì hoặc Chị của bạn đáp ứng được các điều kiện về chủ thể bảo lãnh và thuộc phạm vi bảo lãnh quy định thì họ có thể bảo lãnh cho bạn đi xuất khẩu lao động sang Đài Loan.

Bên cạnh đó, bạn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện của người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng được pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận người lao động làm việc quy định.

Trường hợp thứ hai: Mục đích sang Đài Loan để du lịch

Trong trường hợp bạn muốn sang Đài Loan để đi du lịch, bạn không cần phải có người thân bảo lãnh mà chỉ cần xin visa du lịch tự túc hoặc visa du lịch theo đoàn tới Đài Loan.

Trường hợp thứ ba: Mục đích sang Đài Loan để thăm người thân

Hiện tại, để được sang Đài Loan theo diện thăm người thân, người có nhu cầu và người bảo lãnh phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có con kết hôn với người Đài Loan;

b) Là con nuôi của bố/mẹ người Đài Loan;

c) Kết hôn với người Đài Loan nhưng định cư ở quốc gia khác.

Như vậy, trong trường hợp bạn sang Đài Loan với mục đích là thăm người thân thì Dì và Chị của bạn không thể đứng ra bảo lãnh cho bạn sang Đài Loan. Trong trường hợp này, bạn vẫn có thể sang Đài Loan thông qua xin visa du lịch mà không cần có người bảo lãnh.

 

 

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề