Có sai sót về thửa đất, thì thủ tục cấp đổi như thế nào?

Tóm tắt tình huống:

Chào các luật sư ! Tôi là nguyên đơn trong vụ tranh chấp đất sau khi kiện thì tòa án đã giải quyết trả lại cho tôi quyền sở hữu phần đất là 280,9m vuông trong đó có 1 căn nhà dt là 74m vuông kèm theo sổ chứng nhận QSDĐ sau đó 5 năm sau tức là năm nay là năm 2017 tôi mới có điều kiện thi hành án và làm lại sổ QSDĐ mới nhưng khi làm sổ thì phòng tài nguyên môi trường lại nói vì tòa tuyên không nói có 100m vuông đất thổ cư nên Môi trường không thể hiện được trong khi sổ của tôi vẫn có 100m vuông thổ cư trong 280,9 m vuông rồi gửi công văn qua tòa xin ý kiến từ tháng 06/2017 đến nay đã 2 tháng mà cũng không thấy trả lời tôi có đến hỏi thì cứ hẹn tôi bực mình có đến hỏi Phòng tài nguyên môi trường bây giờ tôi bỏ không lấy 100m vuông thổ cư thì làm sổ cho tôi đi thì phó giám đốc nói tôi phải làm giấy cam kết là đồng ý bỏ và đi chứng thực chữ ký nhưng phòng công chứng và ở phường tôi không ai chịu chứng vì bản án có hiệu lực từ lâu tôi quay lại Phòng tài nguyên môi trường xin ký thực tế tại chỗ cũng không được Phó Giám Đốc đồng ý quay lại tòa thì được trả lời chờ vì vu này khó lắm mong quý vị  giúp tôi vì thời gian tôi đi làm sổ CNQSDĐ mới đến nay đã 6 tháng từ 24/3/2017 đến hiện nay 8/8/2017 vẫn chưa xong tôi phải làm gì xin hãy giúp tôi với.
Người gửi: Đinh Mạnh
thutucphanchiatachthuadatdai 1480412173 17081008143927360

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Việt Phong, về vấn đề của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.

2. Có sai sót về thửa đất, thì thủ tục cấp đổi như thế nào?

Theo thông tin mà bạn đã cung cấp đến cho chúng tôi, thì hiện nay bạn vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất kể từ thời kiểm thực hiện xong thời hạn thi hành án dân sự. Sau đó bạn đã có có đi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hiện nay được gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất) từ 24/3/2017 đến nay 8/8/2017. Ở trong trường hợp này như thông tin mà bạn cung cấp đến với chúng tôi thì khi Tòa án đã “không nói có 100m vuông đất thổ cư nên Môi trường không thể hiện được trong khi sổ của tôi vẫn có 100m vuông thổ cư trong 280,9 m vuông”. Ở trong trường hợp này của bạn theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai có quy định về Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau: 
“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đã cấp trước mà Tòa án đã cấp trước đó cho bạn đã có sai sót thông tin về thửa đất (cụ thể ở trong trường hợp này thì tòa án đã giải quyết trả lại cho bạn quyền sở hữu phần đất là 280,9m², trong đó có 1 căn nhà diện tích là 74m² kèm theo sổ chứng nhận QSDĐ) nhưng vì Tòa án đã “không nói rõ 100m² đất thổ cư là thuộc quyền sở hữu của bạn”. Do đó, ở đây thuộc trường hợp “Có sai sót thông tin về thửa đất” nên trường hợp này của bạn cần phải có sự đính chính lại thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Về Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp: Được thực hiện theo Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau: 
– Bạn cần nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Ở trong trường hợp này thì Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp có sai sót thì thông báo cho bạn biết để nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
– Trong trường hợp đính chính mà bạn được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính: theo Khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì Hồ sơ cần nộp khi thực hiện thủ tục đính chính như sau:
– Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
–  Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: bạn có thể tham khảo tại  Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
“1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại các Điều 9 và 10 của Thông tư này.
2. Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Thông tư này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính giấy tờ.
3. Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thì khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo quy định của Thông tư này; trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
4. Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Có sai sót về thửa đất, thì thủ tục cấp đổi như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong  để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có sai sót về thửa đất, thì thủ tục cấp đổi như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề