Có thể thêm tên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Vợ chồng tôi có mua chung 1 mảnh đất với anh chồng, hiện tại vợ chồng anh trai đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay vì không muốn tranh chấp sau này và tránh rủi ro, tôi muốn ghi thêm tên vợ chồng tôi vào giấy có được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào? Xin luật sư tư vấn giúp ạ. Cảm ơn luật sư
Đào Thị Sương Mai


Căn cứ pháp lý:
 
di san thua ke 2

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến thêm tên chủ sở hữu vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện

Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận định mảnh đất trên là do cả vợ chồng bạn và vợ chồng anh chồng cùng góp vốn mua chung. Theo quy định trên, ngay từ đầu 2 vợ chồng bạn hoàn toàn có quyền được ghi tên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có yêu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận, hoặc mỗi người được cấp riêng Giấy chứng nhận.

Với trường hợp của bạn, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có bất kỳ quy định, thủ tục nào để bổ sung tên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, để được thêm tên của vợ chồng bạn trên Giấy chứng nhận, anh trai chồng bạn có thể lập một hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho một phần đất, hợp đồng này phải được công chứng tại cơ quan công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản, sau đó thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Thủ tục điều chỉnh thông tin chủ sở hữu trên Giấy chứng nhận như sau:

Theo Khoản 2 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai:

Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Vậy bạn sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận (huyện) nơi có mảnh đất bạn yêu cầu

Trong hồ sơ gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất.

+ Các giấy tờ khác do cơ quan đăng ký đất đai yêu cầu.

Sau khi xác định hồ sơ đã hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Sau đó xác nhận nội dung điều chỉnh vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật

Theo trình tự trên bạn có thể thêm tên 2 vợ chồng bạn vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất được yêu cầu.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về về vấn đề pháp lý liên quan đến thêm tên chủ sở hữu vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có thể thêm tên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề