Công an xã có được sử dụng súng để thực hiện công vụ không?

Tóm tắt câu hỏi

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau rất mong được luật sư tư vấn: 
Hiện tôi đang là công an x, tôi thường giải quyết các vụ gây rối trật tự xảy ra trên địa bàn quận. Tôi nghe nói là sắp tới để phục vụ cho công việc thì chúng tôi sẽ được sử dụng súng. Luật sư cho tôi hỏi thông tin trên có chính xác không? Điều kiện đối với việc sử dụng là gì? Xin cám ơn luật sư!
Người gửi: Vương Dương (Hải Dương)
Bài viết liên quan:

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2014.
– Thông tư 17/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Công an Quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

2/ Công an xã có được sử dụng súng để thực hiện công vụ không?

Hiện nay có rất nhiều loại súng ví dụ như súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng săn… Tùy thuộc vào công dụng và mục đích sử dụng mà các loại súng này được phân loại theo các loại vũ khí khác nhau. Liên quan đến việc thi hành công vụ gắn liền với công việc của bạn thì thường sử dụng vũ khí quân dụng. Trong đó, các loại súng được xác định là vũ khí quân bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng cối, … 
Theo quy định tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định về đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng như sau:
“Điều 18. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng
1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
h) An ninh hàng không;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.”
Căn cứ theo quy định trên thì công an nhân dân thuộc đối tượng được sử dụng. Tuy nhiên, theo các văn bản hướng dẫn trước đây thì đối tượng được sử dụng súng không bao gồm công an xã. Tuy nhiên, đối tượng này được đã bổ sung trong Thông tư 17/2018/TT-BCA mới được ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2018. Cụ thể, tại Điều 3 Thông tư này quy định như sau:  
“Điều 3. Đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an;
b) Trại giam, trại tạm giam;
c) Học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân làm công tác đào tạo, huấn luyện;
d) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);
đ) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
e) Công an xã, phường, thị trấn.”
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2018. Vì vậy kể từ thời điểm nêu trên bạn thuộc đối tượng được sử dụng một số loại súng để thực  hiện công vụ trong đó có bao gồm các loại súng như: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;… Theo đó, để được giao súng thì bạn cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;
– Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;
– Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Về thẩm quyền giao, tại Điều 5 Thông tư 17/2018/TT-BCA quy định như sau:
Điều 5. Thẩm quyền trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho toàn lực lượng Công an nhân dân; quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương mới được thành lập.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định trang bị bổ sung vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) căn cứ loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã được trang bị để quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
4. Trường hợp Công an cấp tỉnh khi có nhu cầu trang bị bổ sung vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bằng nguồn kinh phí của địa phương thì Giám đốc Công an cấp tỉnh phải có báo cáo gửi cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.”
Như vậy, trên cơ sở có quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an thì Giám đốc Công an thành phố Hà Nội sẽ ra quyết định trạng bị cho lực lượng công an cửa đang đơn vị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Công an xã có được sử dụng súng để thực hiện công vụ không? Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900 6589 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Công an xã có được sử dụng súng để thực hiện công vụ không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề